TỈnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 50.87 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích50.87 Kb.
#7514


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----- ------------------------------------

Số : 1416/1998/QĐ-UB Tân An, ngày 13 tháng 6 năm 1998


QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

“V/v ban hành qui định tạm thời về một số chính sách

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình”

------------



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ chỉ thị 37/TTg ngày 17/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh thực hiện chiến lược dân số-KHHGĐ đến năm 2000;

- Xét yêu cầu thực tế đòi hỏi, cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách cho phù hợp;

- Xét đề nghị của Chủ nhiệm UBDS-KHHGĐ tỉnh Long An;

QUYẾT ĐỊNH

Điều I : Nay ban hành kèm theo quyết định nầy bản qui định tạm thời về một số chính sách Dân số-Kế hoạch hóa gia đình.

Điều II : Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Những qui định trước đây trái với quyết định nầy đều bãi bỏ.

Điều III : Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định nầy.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Q. CHỦ TỊCH

Nơi nhận : Đã ký : NGUYỄN THANH TUẤN

- TT.TU, TT.HĐND tỉnh “b/C”

- CT, PCT

- Như điều III

- NC.UB - Lưu.-

U\1416-qd-07



QUI ĐỊNH TẠM THỜI

Về một số chính sách Dân số-Kế hoạch hóa gia đình



(Ban hành kèm theo QĐ số :1416/1998/QĐ.UB ngày 13/6/1998

của UBND tỉnh Long An).

------------


Chấp hành chỉ thị 37/TTg ngày 17/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh thực hiện chiến lược Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) đến năm 2000.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế, cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách DS-KHHGĐ cho phù hợp, có tác dụng tích cực, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức đối với cộng đồng, thu hút sự quan tâm của mọi người, nhất là trong độ tuổi sinh đẻ, UBND tỉnh ban hành bản qui định với nội dung như sau :



Điều I : Thực hiện công tác DS-KHHGĐ là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi công dân, trước tiên là trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện thường xuyên của UBND các cấp.

Điều II : Số con của mỗi cặp vợ chồng :

- Không được sinh quá 2 con. Nếu 2 con đều bị dị tật thì được sinh con thứ 3.

- Nếu lần đầu sinh đôi, sinh ba thì không sinh nữa. Trường hợp tái hôn nếu vợ chồng đã có con riêng, nay muốn có con chung thì được sinh thêm 1 con.

Điều III : Thực hiện đăng ký và quản lý :

1) Các cặp vợ chồng có điều kiện đẻ, nhất là mới kết hôn đều phải đăng ký và cam kết thực hiện đúng qui định tại điều 2.

Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động đăng ký tại cơ quan đơn vị và các doanh nghiệp nơi làm việc. Nhân dân đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn (Ban DS-KHHGĐ) nơi thường trú.

2) Các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên theo dõi, nắm cụ thể tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ thuộc phạm vi quản lý.



Điều IV : Chế độ khuyến khích :

1) Khuyến khích sử dụng các biện pháp tránh thai :

Mọi người có quyền lựa chọn và thay đổi các biện pháp tránh thai theo nguyện vọng, sẽ được áp dụng các chế độ sau đây :

a) Đình sản :

- Thực hiện tại cơ sở kỹ thuật của nhà nước : Được miễn viện phí, được cấp thuốc theo qui định của Bộ Y tế, nhận 1 thẻ bảo hiểm sức khỏe thời hạn 1 năm và 100.000đ của TW. Tỉnh bồi dưỡng thêm 100.000đ/trường hợp đình sản.

- Trường hợp người đình sản bị vỗ kế hoạch hoặc xảy ra tai biến trong năm đầu sẽ do Công ty Bảo Việt thanh toán tiền viện phí theo chế độ qui định. Nếu tai biến xảy ra sau 1 năm sẽ do cơ sở y tế nhà nước giải quyết và được miễn viện phí hoàn toàn.

b) Dụng cụ tử cung :

Việc đặt, kiểm tra, tái khám và tháo dụng cụ tử cung tại cơ sở nhà nước được thực hiện dễ dàng, miễn phí và được cấp thuốc theo qui định của Bộ Y tế.

c) Thuốc tránh thai :

Hệ thống dân số và y tế nhà nước là nơi cấp thuốc miễn phí cho người được chỉ định dùng. Việc khám và chỉ định sử dụng thuốc sẽ do cơ sở y tế nhà nước thực hiện miễn phí.

d) Bao cao su :

Được ấp không phải trả tiền cho người sử dụng thuộc diện nghèo. Nhà nước có hỗ trợ giá bán bao cao su thông qua tiếp thị xã hội cho người sử dụng còn lại.

e) Nạo hút, điều hòa kinh nguyệt :

Tại cơ sở y tế nhà nước, sẽ được thực hiện nhanh chóng, an toàn. Hai trường hợp được cấp thuốc theo qui định của Bộ Y tế và miễn viện phí là :

- Do vỡ kế hoạch (thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại).

- Đối tượng nghèo (có phiếu giảm một phần viện phí do ngành Lao động-Thương binh xã hội cấp).

Sau khi thực hiện, đối tượng chấp nhận đình sản hay đặt dụng cụ tử cung vẫn được hưởng chế độ như trường hợp a và b ở trên.

f) Đối với công chức, viên chức và người lao động thực hiện KHHGĐ được hưởng chế độ theo điều lệ Bảo hiểm xã hội và thông tư số 06/LĐTBXH.TT ngày 04/4/1995 của Bộ Lao động-Thương binh xã hội qui định.

2) Khuyến khích đối với gia đình có từ 1 - 2 con :

Những cặp vợ chồng đăng ký cấp giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn sẽ được hưởng các quyền lợi :

- Con đi học được giảm 50% học phí và quỹ đóng góp xây dựng trường từ ngành học mầm non đến bậc trung học thuộc hệ thống trường công lập.

- Thực hiện tốt 5 năm liền sẽ được xét tặng bằng khen, kèm theo tiền thưởng của UBND tỉnh.

Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thôi đẻ hẳn do Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh đảm trách với điều kiện : Những cặp vợ chồng có 2 con, đứa con nhỏ nhất trên 36 tháng tuổi; có 1 con phải trên 5 tuổi.

3) Khuyến khích người làm công tác tuyên truyền vận động :

Ngoài mức bồi dưỡng 10.000đ của Trung ương, được bồi dưỡng thêm 10.000đ cho 1 trường hợp vận động đình sản. Nếu nhiều người cùng vận động một người, Ban dân số xã, phường xem xét phân phối thích hợo số tiền nầy.

4) Khuyến khích cộng tác viên DS-KHHGĐ :

Ngoài mức thù lao hàng tháng, cộng tác viên được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo từng năm và được xét khen thưởng.

Điều V : Chính sách khen thưởng :

1) Đối với ban, ngành, đoàn thể thành viên :

Trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm, hằng năm căn cứ tình hình thực hiện và hiệu quả trên được Ủy ban DS-KHHGĐ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng cho các ban, ngành, đoàn thể thành viên có thành tích.

2) Đối với huyện, thị xã, phường, thị trấn :

Tặng bằng khen của UBND tỉnh và thưởng 3 triệu cho xã, phường và 5 triệu cho huyện, thị nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sau đây :

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt chương trình DS-KHHGĐ, tạo thành phong trào với nhiều mô hình phong phú và mang lại hiệu quả.

b) Quản lý tốt số liệu về DS-KHHGĐ.

c) Hoàn thành chỉ tiêu các biện pháp thai, hạ tỉ lệ đẻ con thứ 3 trở lên, hạ tỉ suất sinh thô và chết thô.

Ngoài ra, xã, phường không có người sinh con thứ 3 trở lên và đạt trên 80% số người áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại sẽ được đề xuất Trung ương khen thưởng.

3) Đối với cơ quan, doanh nghiệp và tổ chức xã hội :

Được Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh cấp giấy công nhận và đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen hoàn thành công tác DS-KHHGĐ nếu đạt 3 tiêu chuẩn trong 3 năm liên tục :

- Không có người sinh con thứ 3 trở lên.

- 100% các cặp vợ chồng có điều kiện đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.

- Hoàn thành xuất sắc các nội dung hoạt động về DS-KHHGĐ (thành lập Ban DS-KHHGĐ, phân công cán bộ phụ trách, đăng ký báo cáo, tổ chức vận động phong trào KHHGĐ...).

Việc chấp hành và thực hiện tốt KHHGĐ sẽ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đề bạt, bổ nhiệm và ưu tiên hưởng các chế độ chính sách xã hội. Hằng năm tùy vào quỹ phúc lợi, các doanh nghiệp xem xét khen thưởng cho người lao động thực hiện tốt KHHGĐ để động viên phong trào.

4) Đối với cơ sở y tế và người làm dịch vụ KHHGĐ :

- Đối với cơ sở y tế trong năm nếu hoàn thành 100% chỉ tiêu các biện pháp tránh thai được giao, không để xảy ra tai biến, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng người thực hiện được tặng :

* Bằng khen của UBND tỉnh và thưởng 3 triệu đồng cho cơ sở ở tỉnh, huyện và đội lưu động tỉnh.

* Bằng khen của UBND tỉnh và thưởng 2 triệu đồng cho cụm trung tâm và phòng khám khu vực.

* Bằng khen của UBND tỉnh và thưởng 1 triệu đồng cho cơ sở xã, phường, thị trấn.

- Đối với cá nhân là cán bộ, nhân viên y tế thực hiện dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ (đình sản, nạo phá thai, hút điều hòa kinh nguyệt) trong năm có thành tích xuất sắc sẽ được xét tặng bằng khen kèm theo tiền thưởng UBND tỉnh.

5) Đối với cá nhân trong năm có thành tích xuất sắc trong phong trào DS-KHHGĐ sẽ được xét tặng bằng khen kèm theo tiền thưởng của UBND tỉnh.



Điều VI : Phân cấp trách nhiệm và nguồn kinh phí :

1) Thưởng cho huyện, thị, xã, phường, thị trấn (tại mục 2 điều V) do Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh đảm trách (Ngân sách Trung ương).

2) Thưởng các ngành, đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân do Hội động thi đua khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm (Ngân sách tỉnh).

3) Bồi dưỡng người có công vận động : Phần của địa phương do ngân sách huyện, thị chi (tại mục 3 điều IV).

4) Mua thẻ bảo hiểm Y tế cho cộng tác viên do ngân sách huyện, thị chi. (UBDS-KHHGĐ huyện, thị chịu trách nhiệm thực hiện).

5) Thưởng cho cơ sở kỹ thuật :

- Thưởng cho xã, phường, phòng khám khu vực, cụm trung tâm do hội đồng thi đua huyện, thị đảm trách (Ngân sách huyện, thị chi).

- Thưởng cho huyện, thị, các đơn vị cấp tỉnh do Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh đảm trách (Ngân sách tỉnh chi).



Điều VII : Chế độ xử phạt :

1) Đối với cá nhân vi phạm đẻ con thứ 3 trở lên :

- Nếu là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động thuộc doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang kiểm điểm kỷ luật với hình thức cảnh cáo thông báo toàn ngành, lưu lại 1 kỳ hạn không nâng lương.

- Đối với hội viên, đoàn viên các đoàn thể; các tổ chức xã hội, người lao động (thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh) nếu vi phạm cần nhắc nhở phê bình trong cuộc họp gần nhất, sau đó cam kết không tái phạm.

- Đối với những người được hưởng chế độ 1-2 con đăng ký thôi đẻ hẳn, nay vi phạm đẻ con thứ 2 trở lên (đối với người 1 con), đẻ con thứ 3 trở lên (đối với người 2 con) thì thu hồi bằng khen, kiểm điểm kỷ luật hoặc phê bình trước cơ quan, trước các cuộc họp dân tùy theo đối tượng và mức độ vi phạm.

- Đối với cơ sở y tế và người làm dịch vụ KHHGĐ nếu để xảy ra tai biến làm ảnh hưởng sức khỏe và tính mạng người thực hiện, tùy theo mức độ sai phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của ngành y tế và pháp luật hiện hành.

2) Đối với tập thể : (cơ quan đơn vị, doanh nghiệp nhà nước).

- Nếu vi phạm chính sách DS-KHHGĐ trước tiên kiểm điểm vai trò lãnh đạo và không xét thi đua năm đó đối với thủ trưởng trực tiếp, đồng thời thi hành kỷ luật đối với cá nhân vi phạm theo điều VII. Trường hợp có thành lập ban chỉ đạo, cử cán bộ phụ trách công tác DS-KHHGĐ, tổ chức đăng ký thực hiện KHHGĐ, có tuyên truyền vận động thì chỉ thi hành kỷ luật người vi phạm.

- Nếu không làm tốt công tác đăng ký và báo cáo tình hình thực hiện KHHGĐ thì không xét các danh hiệu thi đua năm đó.

Điều VIII : Các biện pháp đẩy mạnh công tác DS-KHHGĐ.

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân hiểu rõ lợi ích và sự cần thiết để tự giác thực hiện KHHGĐ. Chú trọng vùng nông thôn, vùng có mức sinh cao. Thực hiện giáo dục dân số trong các trường phổ thông và dạy nghề.

2. Kiện toàn hệ thống tổ chức và củng cố bộ máy dân số ở các cấp. Tiếp tục xây dựng mạng lưới cộng tác viên phủ kín ở cơ sở, đưa chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ đến tận xóm, ấp và gia đình. Cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp phân công cán bộ phụ trách và thường xuyên củng cố phong trào DS-KHHGĐ phát triển vững chắc.

3. Đảm bảo kịp thời, đầy đủ và đa dạng hóa các phương tiện tránh thai chất lượng cao. Kết hợp với việc củng cố và phát triển mạng lưới dịch vụ KHHGĐ rộng khắp, từng bước thỏa mãn nhu cầu và thuận tiện cho người sử dụng, nhằm đạt mục tiêu giảm sinh.

4. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả kinh phí theo chương trình mục tiêu. Ngoài kinh phí trung ương và tỉnh phân bổ, UBND các cấp cần có kế hoạch bổ sung kinh phí và tổ chức huy động thêm các nguồn lực ngoài xã hội, tạo mọi điều kiện thuận lợi, thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, đảm bảo chi đúng qui định và có hiệu quả.

5. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ, trên cơ sở quản lý, điều phối và chủ động tổ chức thực hiện của ngành, cùng với việc phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực của các ban, ngành thành viên và các tổ chức xã hội. Phấn đấu xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý.



Điều IX : Tổ chức thực hiện :

1/ Giao cho UBDS-KHHGĐ tỉnh phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo kết quả hàng năm về UBND tỉnh.



2/ Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các cấp, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội thường xuyên hướng dẫn phổ biến và theo dõi tình hình thực hiện chính sách này thuộc phạm vi quản lý.



Каталог: vbpq longan.nsf -> 9e6a1e4b64680bd247256801000a8614
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh long an

tải về 50.87 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương