TỈnh hoà BÌnh ––––––– Số: 552/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 22.93 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích22.93 Kb.
#25270

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HOÀ BÌNH


–––––––

Số: 552/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––––––

Hoà Bình, ngày 06 tháng 5 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành mức bình quân diện tích đất ở, đất sản xuất

và tổ chức thực hiện chính sách theo quyết định 755/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18/11/2013 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Công văn số 238/DT-CSDT ngày 16 tháng 4 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức bình quân diện tích đất ở, đất sản xuất cho hộ trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở xác định hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thiếu đất ở, đất sản xuất để thực hiện chính sách theo quyết định 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, như sau:

1. Đất ở:

a) Tại các xã khu vực nông thôn, các xã thuộc thành phố Hoà Bình: 100m2/hộ đối với các vị trí đất nằm ven các Quốc lộ, Tỉnh lộ, các trục đường giao thông liên xã; các vị trí đất tiếp giáp với chợ, bến phà, các cụm công nghiệp và các khu trung tâm; 200m2/hộ cho các vị trí đất còn lại không nằm trong các vị trí trên.

b) Tại các đô thị: 40m2/hộ đối với các vị trí thuộc các phường của thành phố và các vị trí nằm trong quy hoạch mở rộng phường; 60m2/hộ đối với các vị trí thuộc các thị trấn hoặc nằm trong quy hoạch mở rộng thị trấn; 200m2/hộ với các vị trí đất không nằm ven các Quốc lộ, Tỉnh lộ, các trục đường giao thông liên xã; không tiếp giáp với chợ, bến phà, các cụm công nghiệp và các khu trung tâm.

2. Đất sản xuất: Mức bình quân cho mỗi hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ, hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ, hoặc 0,5 ha đất nương, rẫy, hoặc 0,5 ha đất nuôi trồng thủy sản, hoặc 5ha đối với rừng sản xuất. Đối với hộ sử dụng nhiều loại đất sản xuất nhưng chưa đạt đến hạn mức nêu trên thì dùng phương pháp tính tổng tỷ lệ % của từng loại đất so với mức trên để xác định hộ thiếu đất (hộ thiếu đất có tổng tỉ lệ nhỏ hơn 100%).

Điều 2. Tổ chức thực hiện chính sách.

1. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực của tỉnh, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chính sách và có nhiệm vụ:

- Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai rà soát, xác định đối tượng và nhu cầu vốn thực hiện chính sách trên địa bàn huyện; tổng hợp xây dựng Đề án thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong quý II năm 2014.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan căn cứ Đề án được duyệt và kết quả thực hiện hằng năm, tổng hợp kế hoạch nhu cầu vốn thực hiện chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cùng với thời điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm.

- Trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ lao động học nghề, chuyển đổi nghề theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 6, Thông tư số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT; chủ đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án ở các huyện, thành phố; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc, đồng gửi các bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan.

- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc trong quý I năm 2016.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh.

3. Trên cơ sở số kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí phần kinh phí địa phương đối ứng theo quy định; đồng thời căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí quản lý, theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, sơ tổng kết chính sách, bổ sung có mục tiêu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và bổ sung ngân sách cho Ban Dân tộc thực hiện.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát lại quỹ đất ở, đất sản xuất của các tổ chức, đơn vị, nông, lâm trường có thể chuyển đổi hoặc thu hồi để cấp đất cho hộ thiếu đất ở (theo mục 2 điều 3 của Quyết định 755/QĐ-TTg) và hộ thiếu đất sản xuất.

5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã rà soát, xác định đối tượng và nhu cầu vốn thực hiện chính sách, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng gửi Ban Dân tộc tỉnh để xây dựng đề án chung toàn tỉnh. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp về thực hiện đề án trên địa bàn, giao Phòng Dân tộc cấp huyện là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện chính sách và tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định.

6. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện chính sách cho vay vốn kịp thời, đúng quy định của chính sách.



Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Dũng


tải về 22.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương