Tỉnh Hà Giang Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012 MỤc lụC



tải về 1.04 Mb.
trang1/11
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích1.04 Mb.
#21126
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

C ÔNG BÁO/Số 03+04/Ngày 10-01-2012





Tỉnh Hà Giang




Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012
MỤC LỤC







Ngày ban hành

Trích yếu nội dung

Trang









NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 26/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND về việc sửa đổi Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang.







23 - 12 - 2011

Văn bản số 117/HĐND-VP về việc đính chính Nghị quyết.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND về việc sửa đổi phụ lục quy định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2010/NQ-HĐND ngày 11/12/2010 của HĐND tỉnh.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 29/NQ-HĐND về việc thông qua Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 30/NQ-HĐND về việc phê chuẩn bổ sung dự toán ngân sách địa phương năm 2011.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 31/NQ-HĐND về biên chế hành chính, sự nghiệp tỉnh Hà Giang năm 2012.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 32/NQ-HĐND về việc thông qua đề án quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 33/NQ-HĐND về việc phê chuẩn kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 34/NQ-HĐND về việc phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 35/NQ-HĐND về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2010.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 36/NQ-HĐND về việc phê chuẩn dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2012.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND về việc sửa đổi một số điều của Nghị quyết số 06/2005/NQ-HĐND; Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND; Nghị quyết số 19/2010/NQ-HĐND và bão bỏ một phần Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Hà Giang.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 38/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án phân loại thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh là Đô thị loại V.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND về việc ban hành Nội quy các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 41/NQ-HĐND về chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2012 của HĐND tỉnh Hà Giang khoá XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016.







09 - 12 - 2011

Nghị quyết số 42/NQ-HĐND về chương trình giám sát năm 2012 của HĐND tỉnh Hà Giang.
















HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG


Số: 26/NQ-HĐND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011



NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh;

Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,


QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2011; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:

I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2011

Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2011 diễn ra trong bối cảnh không thuận lợi như hạn hán, rét đậm, rét hại kéo dài, dịch bệnh đối với gia súc vẫn xảy ra ở một số địa bàn; lạm phát gây ảnh hưởng không nhỏ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống người lao động và một bộ phận dân cư... Nhưng với khí thế và quyết tâm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, ngay từ năm đầu nhiệm kỳ, tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung ương, các tỉnh bạn, các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, các nhà khoa học, nhà quản lý, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nên các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 được cấp ủy, chính quyền, các doanh nghiệp và đồng bào các dân tộc trong tỉnh tổ chức thực hiện đạt kết quả.

Kinh tế tăng trưởng ổn định, tuy không đạt được mục tiêu đề ra nhưng vẫn đạt tốc độ khá. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 13,02%, trong đó nông lâm nghiệp tăng 5,45%; công nghiệp - xây dựng tăng 16,94%; các ngành dịch vụ tăng 16,5%. Từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương vẫn tiếp tục phát triển, trong đó nhiều lĩnh vực chuyển biến rất tích cực như thủy điện, du lịch, xây dựng mô hình sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực nông lâm nghiệp... Trong cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp giảm 0,76%; Công nghiệp xây dựng tăng 0,33%; Dịch vụ tăng 0,43%. Thu ngân sách trên địa bàn lần đầu tiên đạt trên 1.000 tỷ đồng. Triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội một cách nghiêm túc, góp phần cùng cả nước kiềm chế lạm phát. An sinh xã hội luôn được chú trọng, góp phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Cải cách thủ tục hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân có tiến bộ.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn một số hạn chế, yếu kém: Có 60/108 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra. Năng lực nội tại trong từng ngành kinh tế, đơn vị kinh tế còn nhiều hạn chế, yếu kém, thiếu sức cạnh tranh và điều kiện để tạo ra đột phá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, quản lý đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bồi thường giải phóng mặt bằng... còn nhiều bất cập, gây bức xúc trong nhân dân. Cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội chậm được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu. Giáo dục đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo chưa bền vững; tình trạng sinh con thứ 3 trở lên còn khá cao. Cải cách thủ tục hành chính chưa sâu rộng và chưa đáp ứng được yêu cầu; có lúc, có nơi sự phối hợp giữa cấp và ngành thiếu chặt chẽ, đồng bộ. Trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, khó lường.



II. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (đặc biệt là các nguồn vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế), đẩy mạnh phát huy nội lực cho đầu tư phát triển. Mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết để nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng ổn định gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, trong đó tập trung phát triển mạnh ở 3 lĩnh vực có lợi thế là công nghiệp, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống cho nhân dân. Giữ vững chủ quyền lãnh thổ, ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.



2. Chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng giá trị gia tăng đạt 13,5%, trong đó:

+ Thương mại - Dịch vụ tăng 17%;

+ Công nghiệp - Xây dựng tăng 16,9%;

+ Nông lâm nghiệp tăng 5,5%.

- Cơ cấu kinh tế:

+ Thương mại - dịch vụ chiếm 41,24%;

+ Công nghiệp - Xây dựng chiếm 28,78%;

+ Nông lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm 29,98%.

- Giá trị gia tăng bình quân đầu người 11 triệu đồng;

- Sản lượng lương thực có hạt trên 37,4 vạn tấn;

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 1.180 tỷ đồng;

- Tổng giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu trên 320 triệu USD;

- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi (6 - 14 tuổi) đến trường trong năm học 2012 - 2013 đạt trên 98%;

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,34%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) còn 22,5%;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 5,32%;

- Tỷ lệ che phủ rừng 57%;

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 80%;

- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh 95%; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 68%;

- Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 98%; phủ sóng truyền hình đạt 92%.



3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực như sau:

3.1. Nông lâm nghiệp và nông thôn

Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ và kỹ thuật mới gắn với chế biến, xây dựng thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung để hình thành các vùng nguyên liệu, phục vụ cho chế biến và phát triển sản xuất hàng hoá, đi đôi với hỗ trợ các hộ nghèo vươn lên xoá đói giảm nghèo bền vững.

Chỉ đạo tốt công tác thâm canh, tạo bước đột phá về năng suất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác.

Phát triển cây vụ đông theo công thức luân canh phù hợp với từng vùng, từng địa bàn, từng bước đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở các huyện vùng thấp và những nơi có điều kiện ở vùng cao.

Phấn đấu năm 2012 gieo trồng 36.350 ha lúa và 51.410 ha ngô, sản lượng lương thực có hạt đạt trên 37,4 vạn tấn. Trong năm phấn đấu trồng mới 1.000 ha chè, 150 ha cam quýt. Mở rộng diện tích đậu tương lên 23.285 ha; lạc 7.515 ha; thảo quả trồng mới 300 ha. Quy hoạch và hình thành vùng sản xuất rau, quả hàng hóa tại Quyết Tiến (Quản Bạ), huyện Vị Xuyên và thành phố Hà Giang với diện tích 120 ha.

Phát triển chăn nuôi hàng hoá theo thế mạnh ở từng vùng (chăn nuôi đại gia súc ở các huyện vùng cao, gia súc, gia cầm, nuôi cá ở vùng thấp), phấn đấu tốc độ tăng đàn trâu, bò 6%/năm, đàn dê 10%/năm. Trồng mới 3.000 ha cỏ, góp phần giải quyết thức ăn cho gia súc trong mùa đông. Nâng cao khả năng kiểm soát và hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, kiên quyết không để dịch bệnh phát tán, lây lan trên diện rộng.

Rà soát các dự án đăng ký trồng rừng kinh tế trên địa bàn, cương quyết thu hồi các dự án không triển khai thực hiện hoặc kém hiệu quả. Khuyến khích trao đổi, chuyển nhượng diện tích đất vườn rừng để tạo điều kiện thu hút đầu tư trồng rừng kinh tế với quy mô lớn, liền vùng, liền khoảnh, gắn với chế biến lâm sản. Nguồn vốn từ ngân sách chủ yếu đầu tư cho khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng cảnh quan và hỗ trợ gạo cho các hộ nghèo thuộc địa bàn 6 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. Phấn đấu khoanh nuôi 26.687 ha; bảo vệ 139.115 ha; trồng mới 7.130 ha rừng kinh tế (trong đó có 600 ha cây cao su) và 300 ha rừng cảnh quan trong năm 2012.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với một số nhiệm vụ trọng tâm như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới; hoàn thành và phê duyệt quy hoạch đối với các xã đã triển khai; tiếp tục phát động các phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thực hiện chương trình; xây dựng các mô hình phát triển sản xuất theo lợi thế từng vùng, từng địa phương; phát huy mạnh mẽ các nguồn lực tại chỗ đi đôi với lồng ghép có hiệu quả các nguồn hỗ trợ của nhà nước, của doanh nghiệp để đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn mới vv...

3.2. Công nghiệp, xây dựng

Triển khai các quy hoạch, đề án phát triển công nghiệp đã được duyệt. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án kết cấu hạ tầng tại Khu công nghiệp và Khu tái định cư Khu công nghiệp Bình Vàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đã đăng ký sớm triển khai thực hiện dự án.

Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án thủy điện, chế biến sâu khoáng sản đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trong năm phấn đấu hoàn thành đưa vào hoạt động một số dự án thủy điện: Nậm An; Bản Rịa; Sông Chảy 5; Nho Quế 3; Sông Miện 5; Nậm Ly và Nhà máy sản xuất FeroMangan và SiliconMangan của Công ty Việt Bắc.

Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9000), quản lý môi trường (ISO 14000) để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Khuyến khích phát triển thủ công nghiệp và các ngành nghề mới, làng nghề truyền thống với những sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá thực tế) đạt 2.250 tỷ đồng. Dự kiến sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như sau: Chè chế biến 12.000 tấn; khai thác, chế biến quặng các loại 300.000 tấn; giấy và bột giấy 8.000 tấn; xi măng PC30 70.000 tấn.

Tập trung hoàn chỉnh các quy hoạch đô thị (kể cả quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết), quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2011 - 2015 để tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA cho đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là ở Cao nguyên đá Đồng Văn - Công viên địa chất toàn cầu, Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Hạ tầng đô thị loại III - Thành phố Hà Giang và một số thị trấn như Việt Quang, Tân Quang, Vị Xuyên, Yên Minh...

Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Tiến hành rà soát, phân loại các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải theo hướng:

- Ưu tiên bố trí vốn theo thứ tự: (1) Công trình quyết toán; (2) Công trình hoàn thành trong năm 2011 và hoàn thành từ những năm trước, đang làm thủ tục quyết toán; (3) Công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2012; (4) Số vốn còn lại mới bố trí cho những công trình chuyển tiếp khác. Các dự án không có vốn để bố trí, được xếp vào danh mục các dự án tạm dừng thực hiện trong năm 2012. Tập trung giải quyết dứt điểm tồn đọng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng và từng bước thanh toán gọn vốn còn thiếu của các công trình quyết toán hoàn thành đưa vào sử dụng.

- Chỉ khởi công mới những dự án khi đáp ứng đủ cả 3 điều kiện: Dự án thực sự cấp bách, được cấp có thẩm quyền cho phép khởi công mới; có đủ hồ sơ thủ tục trước ngày 25/10/2011 và đảm bảo bố trí tối thiểu 35% vốn so với tổng mức đầu tư được duyệt.

Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng công trình; đẩy nhanh tiến độ thi công, rải ngân, đi đôi với hoàn tất thủ tục thanh toán tạm ứng vốn, nghiệm thu, quyết toán công trình, hạn chế thấp nhất số chi chuyển nguồn sang năm sau.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với tạo lập quỹ đất khu dân cư ở các đô thị và những nơi có điều kiện đã được quy hoạch.

3.3. Thương mại, dịch vụ

Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp cung ứng các mặt hàng chính sách, vật tư, hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống, sản xuất của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá cả, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật. Tổ chức thực hiện tốt chương trình "Đưa hàng về nông thôn” và các Hội chợ thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa nội địa, góp phần phát triển thương mại khu vực nông thôn, vùng cao. Duy trì, phát triển hoạt động của hệ thống chợ và đại lý bán lẻ ở vùng sâu, vùng xa, đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời các loại vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Phấn đấu Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 4.000 tỷ đồng; giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 320 triệu USD.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh trong nước, với Châu Vân Sơn - Vân Nam và Thành phố Bách Sắc - Quảng Tây - Trung Quốc để hoạt động của các chợ biên giới, các cửa khẩu sôi động, phong phú.

3.4. Tài chính - tín dụng

Thực hiện hiệu quả các biện pháp tăng nguồn thu cho ngân sách. Tăng cường công tác quản lý thu, quyết toán thuế, phối hợp chặt chẽ thu nợ đọng, thu các nguồn hiện có, khai thác tốt các nguồn thu phát sinh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 1.180 tỷ đồng, trong đó thu xuất nhập khẩu 450 tỷ đồng, thu thuế và phí 600 tỷ đồng, thu biện pháp tài chính 10 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 20 tỷ đồng và các khoản thu quản lý qua ngân sách 100 tỷ đồng.

Chi ngân sách đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và dự toán giao, đảm bảo nguồn chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên, đặc biệt là chi bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, chi quốc phòng an ninh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thực hiện nghiêm túc chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng tín dụng có hiệu quả, đảm bảo cơ cấu tín dụng hợp lý để đáp ứng nhu cầu vốn vay của các thành phần kinh tế; phấn đấu tổng nguồn vốn hoạt động tăng từ 20% trở lên so năm trước. Hạn chế thấp nhất tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Ưu tiên tập trung đầu tư vốn cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

3.5. Phát triển các thành phần kinh tế

Rà soát, bổ sung, ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015. Khuyến khích các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chuyển hướng sang đầu tư cho các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, kinh doanh dịch vụ. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các nhà đầu tư nước ngoài cho đầu tư phát triển. Hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ các HTX thành lập mới, đi đôi với củng cố kiện toàn, mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX hiện có. Tiếp tục thực hiện quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh. Tăng cường quản lý sau đăng ký kinh doanh, đảm bảo các thành phần kinh tế hoạt động đúng Luật, có hiệu quả và đóng góp tích cực cho ngân sách. Thường xuyên đối thoại với các doanh nghiệp và các nhà đầu tư, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.

3.6. Khoa học công nghệ và môi trường

Triển khai tích cực chương trình hợp tác toàn diện với trường Đại học Quốc gia Hà Nội về giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ (nhất là các giống cây, con mới) vào sản xuất và đời sống. Tiếp tục tập trung nghiên cứu các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và phù hợp với từng vùng trong tỉnh. Khuyến khích mở rộng mối quan hệ, liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học, các viện nghiên cứu, trường đại học để đẩy nhanh việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ của tỉnh tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển tài năng.

Kêu gọi, thu hút các nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống xử lý nước thải, rác thải, chất thải ở Thành phố Hà Giang.

Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 -2015.

Triển khai thực hiện tốt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, trọng tâm là kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi trường, chủ động phương án ứng phó với lũ ống, lũ quét, sạt lở đất. Kiểm soát tốt việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng, cháy rừng.

3.7. Giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt các cuộc vận động: "hai không", "dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm"; "mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và các phong trào thi đua: "hai tốt"; "xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" và các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì sỹ số học sinh, đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy, học theo hướng giáo dục tích cực, bồi dưỡng năng lực tự học, sáng tạo trong giáo viên, học sinh, sinh viên. Phát triển mạng lưới trường lớp học gắn với tách cấp, tách trường, thành lập các trường phổ thông dân tộc bán trú theo quy định; phấn đấu năm học 2012 - 2013, tỷ lệ huy động trẻ 0 - 2 tuổi đi nhà trẻ đạt 33%; trẻ 3 - 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 95%; trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo trên 98%; huy động trên 98% số trẻ 6 - 14 tuổi đến trường, trong đó trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 98%; đến hết năm học có thêm 28 trường học đạt chuẩn quốc gia (9 trường mầm non, 7 trường tiểu học, 11 trường trung học cơ sở và 1 trường trung học phổ thông).

Tiếp tục đẩy mạnh và giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập bậc trung học ở những nơi có điều kiện. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục - đào tạo; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ để đầu tư xây dựng các nhà lớp học, nhà công vụ giáo viên.

Phát triển nguồn nhân lực theo quy hoạch, chú trọng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề để nâng cao mặt bằng dân trí nói chung, chú trọng đào tạo sau đại học để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài và bền vững. Thực hiện tốt lộ trình nâng cấp các trường: Cao đẳng Sư phạm, Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật, Trung cấp Y tế thành các trường đại học và cao đẳng trong những năm tới. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và nâng cao chất lượng dạy nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, phấn đấu đào tạo nghề cho trên 15.000 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt lên 38,5%.

3.8. Y tế - Dân số kế hoạch hoá gia đình

Tiếp tục nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; tăng cường, luân chuyển bác sỹ cho tuyến xã, phấn đấu đến cuối năm, 100% trạm y tế xã có biên chế bác sĩ hoặc được luân chuyển về công tác. Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Thực hiện tốt công tác y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình, công tác phòng chống dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm, không để dịch bệnh lớn xảy ra, hạn chế thấp nhất tình trạng sinh con từ thứ 3 trở lên; phấn đấu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống dưới 1,34%. Quan tâm đúng mức đến công tác y tế dự phòng, kiềm chế không để ngộ độc thực phẩm xảy ra; trên 95% trẻ dưới 1 tuổi được uống và tiêm đủ các loại vắc xin; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) còn 22,5%; 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Thực hiện tốt đề án nâng cấp các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện, các khoa phòng bệnh viện vùng sâu, vùng xa từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho y tế.

3.9. Lao động, việc làm và xoá đói giảm nghèo

Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành trong lĩnh vực lao động, tạo việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Gắn mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề với tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, sử dụng có hiệu quả vốn vay giải quyết việc làm theo các chương trình dự án của tỉnh, của Trung ương; Khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo và sử dụng lao động tại chỗ; tổ chức thí điểm các điểm giao dịch việc làm, phấn đấu tạo việc làm mới cho trên 15.500 lao động, trong đó có 2.080 lao động xuất khẩu và đi làm việc tại các tỉnh bạn; tỷ lệ hộ nghèo giảm 5,32%, riêng các huyện nghèo giảm trên 7% so năm trước.

Đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội, tập trung cai nghiện, chữa bệnh và giáo dục lao động cho người nghiện, người mắc tệ nạn xã hội; xây dựng xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Thường xuyên chăm lo và thực hiện tốt chính sách xã hội, chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động từ thiện nhân đạo, trợ giúp người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

3.10. Văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể thao, du lịch

Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng gia đình, làng bản văn hóa với xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến cuối năm có trên 66% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; 69,5% số làng, bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa; số xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và số phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị chiếm 5 - 7%. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao, thông tin tuyên truyền phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước.

Chú trọng xây dựng, phát triển những môn thể thao thành tích cao đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng lực lượng vận động viên ở các lứa tuổi; tăng cường hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao ở cơ sở, phát triển mới các câu lạc bộ thể dục thể thao, gia đình sức khỏe làm nòng cốt cho phong trào văn hóa, thể thao quần chúng.

Quản lý, sử dụng tốt các trang thiết bị của các đài, trạm phát thanh, truyền thanh truyền hình đã được đầu tư. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tuyên truyền, nâng cao chất lượng, tính thời sự của các tin bài, mở thêm các chuyên trang, chuyên mục vv... để nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền.

Huy động cao nhất các nguồn vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch và hạ tầng du lịch. Gắn phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch, xây dựng tại mỗi huyện 01 làng văn hóa du lịch tiêu biểu. Gắn việc tổ chức các lễ hội, sự kiện với tạo lập các điểm du lịch. Phấn đấu cả năm đón trên 350 ngàn lượt du khách, doanh thu dịch vụ du lịch đạt trên 360 tỷ đồng.

3.11. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước

Triển khai thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn (ISO 9001: 2008) vào hoạt động tại các cơ quan hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2013, góp phần từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hiện đại hóa nền hành chính.

Phân cấp mạnh cho cơ sở gắn với tăng cường kiểm tra giám sát; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, tránh trồng chéo hoặc bỏ sót. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo.

Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí với thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng; xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng giai đoạn II (2011 - 2016). Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Giải quyết tốt các đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân, đảm bảo kịp thời, đúng Luật, không để vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

3.12. Quốc phòng - an ninh

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng trong tình hình mới. Xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác xây dựng lực lượng, duy trì thường xuyên chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu; thực hiện tốt kế hoạch tấn công trấn áp tội phạm và tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân không học đạo, theo đạo trái pháp luật và di cư tự do.

Tiếp tục thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa 3 lực lượng, chủ động bám nắm địa bàn, kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị và hợp tác. Tổ chức tốt các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập phòng chống cháy rừng, diễn tập khắc phục hậu quả thiên tai tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn cấp huyện và diễn tập chiến đấu trị an cấp xã đảm bảo an toàn, tiết kiệm. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân năm 2012 cả về số lượng và chất lượng.

Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhằm đảm bảo giữ gìn trật tự an toàn giao thông và thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế, giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.



Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/12/2011.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.

Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang kêu gọi và đề nghị các cấp, các ngành, toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội năm 2012 mà Nghị quyết đã đề ra.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ ba thông qua./.


Каталог: LegalDoc -> Lists -> Gazette -> Attachments
Lists -> TỈnh hà giang số: 22/2015/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 25 + 26 Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 03+04+05 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2011 Môc lôC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Số 21 Ngày 01 tháng 9 năm 2011 MỤc lụC
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1852/QĐ-ubnd cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 22 + 23 Ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2011
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 29 + 30 Ngµy 12 th¸ng 9 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 19+20 Ngµy th¸ng 4 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 7 Ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2010 Môc lôC

tải về 1.04 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương