Bảng 3.10. Thành phần các loài động vật có xương sống tại khu vực nghiên cứu
Lớp
|
Bộ
|
Họ
|
Loài
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Thú
|
8
|
32
|
29
|
26,6
|
93
|
20,4
|
Chim
|
14
|
56
|
48
|
44,04
|
253
|
55,6
|
Bò sát
|
2
|
8
|
15
|
13,76
|
48
|
10,5
|
Ếch nhái
|
1
|
4
|
5
|
4,59
|
34
|
7,5
|
Cá
|
5
|
20
|
12
|
11,01
|
27
|
5,9
|
Tổng
|
30
|
100
|
109
|
100
|
455
|
100
|
Nguồn: Dự án Ngọc Sơn-Ngổ Luông, 2008
So sánh với các khu vực khác như Khu BTTN Pù Luông, Xuân Liên và Pù Hu cũng ở mức độ điều tra tương tự, thì số lượng loài động vật có xương sống tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình là lớn nhất với 455 loài, ít nhất là ở Xuân Liên 244 loài. So sánh số lượng loài ở các lớp thì khu vực nghiên cứu cũng lớn hơn rất nhiều so với các khu lân cận như Thú 93 loài trong khi đó Pù Luông có 86 loài, Xuân Liên 55 loài, Pù Hu 62 loài; Lớp chim ở khu vực có 253 loài so với Pù Luông có 169 loài, Xuân Liên 136 loài, Pù Hu 162 loài… Từ kết quả so sánh cho thấy khu vực nghiên cứu có sự đa dạng thành phần loài động vật (bảng 3.11).
Bảng 3.11. So sánh động vật ở khu vực nghiên cứu và các khu vực lân cận
Lớp
|
Khu vực nghiên cứu
|
Pù Luông
|
Xuân Liên
|
Pù Hu
|
Thú
|
93
|
86
|
55
|
62
|
Chim
|
253
|
169
|
136
|
162
|
Bò sát
|
48
|
25
|
34
|
28
|
Ếch nhái
|
34
|
13
|
19
|
14
|
Cá
|
27
|
Chưa NC
|
Chưa NC
|
Chưa NC
|
Tổng
|
455
|
293
|
244
|
266
|
Nguồn: Dự án Ngọc Sơn-Ngổ Luông, 2008, tác giả điều tra bổ sung
Tuy nhiên, do săn bắn quá mức và mất dần sinh cảnh, động vật rừng ngày càng trở nên nghèo nàn. Trước hết, 2 loài thú lớn đã bị tiêu diệt như: Nai, Vượn và 3 loài khác cũng có thể bị tuyệt chủng ở khu vực này như Hồng hoàng, Hổ, Báo hoa mai. Sau nữa là các loài động vật kinh tế khác có tần suất gặp rất thấp.
-
Đặc điểm đa dạng các loài thú
Tổng hợp kết quả điều tra khu hệ thú trong khu vực đã ghi nhận được 93 loài thuộc 8 bộ, 29 họ khác nhau. Trong 8 bộ thú ở khu vực, bộ Ăn thịt có nhiều loài nhất với 26 loài, bộ Dơi và bộ Gặm nhấm có 20 loài, Bộ Linh trưởng và bộ Móng guốc ngón chẵn có từ 6 - 8 loài, bộ Tê tê và bộ Nhiều răng thấp nhất chỉ có từ 1 - 2 loài (bảng 3.12).
Bảng 3.12. Thành phần loài thú tại khu vực nghiên cứu
TT
|
Bộ
|
Số loài
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Bộ ăn côn trùng
|
Insectivora
|
4
|
2
|
Bộ nhiều răng
|
Scandenta
|
2
|
3
|
Bộ dơi
|
Chiroptera
|
20
|
4
|
Bộ linh trưởng
|
Primates
|
8
|
5
|
Bộ ăn thịt
|
Carnivora
|
26
|
6
|
Bộ móng guốc ngón chẵn
|
Artiodactyla
|
6
|
7
|
Bộ tê tê
|
Pholidota
|
1
|
8
|
Bộ gặm nhấm
|
Rodentia
|
20
|
Tổng số
|
93
|
Nguồn: Dự án Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2008 [30]
Phụ lục 21, danh lục các loài Thú ở khu vực nghiên cứu
-
Các loài thú quý hiếm có giá trị bảo tồn
Kết quả khảo sát cho thấy dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa hai khu hệ động vật Tây Bắc và Bắc Trường Sơn, nên yếu tố đặc hữu không cao. Kết quả các nghiên cứu tìm thấy một loài duy nhất, đó là loài Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri), đây là loài phân bố rất hạn chế ở một số vùng núi đá vôi ở 5 tỉnh Thanh Hoá, Hà Nam, Ninh Bình và Hòa Bình. Trong khảo sát trước đây, loài Voọc đặc hữu này vẫn còn được ghi nhận, tuy nhiên, theo các cuộc phỏng vấn thực hiện trong đợt khảo sát thì tất cả các người được hỏi đều cho rằng hầu hết Voọc mông trắng đã bị tiêu diệt do sức ép săn bắt trong những năm gần đây và có khả năng chỉ còn 2-3 cá thể còn tồn tại. Ngoài ra, có một loài phụ đặc hữu cũng đã ghi nhận là Sóc bụng đỏ đuôi hoe (Callosciurus erythraeus cucphuongensis) tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình.
Trong 455 loài động vật có xương sống đã được ghi nhận ở khu vực, có 57 loài được xếp vào loại quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) và có 26 loài trong Danh lục đỏ IUCN (2012) (bảng 3.12). Trong số đó, loài Voọc mông trắng và các loài Linh trưởng, các loài Gấu, Mèo là đối tượng có giá trị bảo tồn loài rất cao [34], [74], [80], [95].
Bảng 3.13. Mười loài thú nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Mức độ đe dọa
|
SĐ VN 2007
|
NĐ 32
|
IUCN 2012
|
Cites
|
1
|
Vọoc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
CR
|
IIB
|
CR
|
IIB
|
2
|
Vọoc xám
|
Trachypithecus crepusculus
|
CR
|
IIB
|
CR
|
IIB
|
3
|
Khỉ mốc
|
Macaca assamensis
|
VU
|
IIB
|
|
IIB
|
4
|
Khỉ vàng
|
Macaca mulatta
|
VU
|
IIB
|
|
IIB
|
5
|
Khỉ mặt đỏ
|
Macaca arctoides
|
|
IIB
|
|
|
6
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pymaeus
|
V U
|
|
VU
|
IIB
|
7
|
Cu li lớn
|
Nycticebus coucang
|
VU
|
IB
|
|
|
8
|
Vượn đen má trắng
|
Nomascus leucogenis
|
EN
|
IB
|
EN
|
IB
|
9
|
Chó sói đỏ
|
Cuon alpinus
|
EN
|
|
EN
|
IB
|
10
|
Gấu ngựa
|
Ursus thibetanus
|
EN
|
IB
|
VU
|
IB
|
Nguồn: Dự án Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2008 [30]
Phụ lục 22- Danh lục các loài Chim ở khu vực nghiên cứu
Chú thích: - Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN- Nguy cấp; VU- Sẽ nguy cấp; CR- Rất nguy cấp; LR- Ít nguy cấp
- Nghị định 32 (2006): IB- Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIB- Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
- Danh lục đỏ IUCN (2012): CR: Cực kỳ nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sắp nguy cấp; NT: Sắp bị đe dọa
- Công ước Cites: I- bao gồm các loài có nguy cơ tuyệt chủng; II- Các loài chưa có nguy cơ tuyệt chủng nhưng việc buôn bán chúng cần được kiểm soát để tránh nguy cơ tuyệt chủng; III- Bao gồm các loài mà quốc gia yêu cầu các nước thành viên khách hỗ trợ bảo vệ.
-
Đặc điểm đa dạng các loài chim
Thành phần loài và cấu trúc khu hệ chim tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp (Bảng 3.14) thì Bộ Sẻ là bộ đa dạng nhất với 27 họ (chiếm 56,25% tổng số họ trong khu vực nghiên cứu). Các bộ có ít họ là: Bộ Hạc, Bộ Chim lặn, bộ Bồ câu, bộ Vẹt, bộ Nuốc với mỗi bộ chỉ có 1 họ (chiếm 2,08% tổng số họ). Với số lượng 14 bộ, 48 họ và 253 loài so với khu hệ Chim cả nước (19 bộ, 81 họ 856 loài), khu vực nghiên cứu có mức độ đa dạng rất cao về thành phần bộ, họ và thành phần loài.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |