TỈnh cao bằng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc



tải về 67.62 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích67.62 Kb.
#14328

UỶ BAN NHÂN DÂN


TỈNH CAO BẰNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 976 /K H - UBND

Cao Bằng, ngày 17 tháng 4 năm 2014




KẾ HOẠCH

Triển khai Chiến lược và Chương trình hành động của Chính phủ

thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020


Thực hiện Quyết định 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Công văn số 1301/UBDT-KHTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 như sau:



I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xây dựng các dự án, đề án, chính sách, kế hoạch và tổ chức tốt việc thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ để phát triển nhanh, toàn diện, bền vững các mặt kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc và cả tỉnh.



2. Yêu cầu

2.1. Quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ.

2.2. Xây dựng các đề án, dự án, chính sách, kế hoạch để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ, phù hợp với thực tiễn vùng dân tộc của tỉnh.

2.3. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ.

2.4. Lồng ghép các đề án, dự án, chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của các ngành, của huyện với các chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc Kế hoạch này để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần xã đặc biệt khó khăn; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa có giá trị; phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.



2. Mục tiêu cụ thể:

- Người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được qua bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo đạt trên 30%, trong đó có 15% được đào tạo nghề; đảm bảo 80% trở lên số trường học kiên cố, nhà công vụ cho giáo viên và ký túc xá cho học sinh ở những nơi cần thiết; trên 95% trẻ em trong độ tuổi được đến trường; đạt 180 sinh viên trên một vạn dân; tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 70% lao động xã hội.

- Trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước vùng dân tộc thiểu số phải đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số; ở các vị trí chủ chốt, nhất thiết phải có cán bộ là người dân tộc thiểu số; 100% cán bộ công chức cấp xã được đào tạo, trong đó trên 60% có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên.

- Bình quân mỗi năm giảm 4% hộ nghèo; xóa nhà ở dột nát, trên 70% nhà ở đạt tiêu chuẩn, đảm bảo thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số đến năm 2015 đạt 18 triệu đồng/người/năm, năm 2020 đạt 20 triệu đồng/người/năm; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất, nước phục vụ sản xuất; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa.

- Đảm bảo 100% đường trục liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa và trên 50% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật được quy định trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; trên 95% hộ sử dụng điện thường xuyên; 100% hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; các xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông; internet đến hầu hết các thôn, bản.

- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; trên 80% hộ gia đình được xem truyền hình; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thu các kênh phát thanh, truyền hình kỹ thuật số; phát triển con người toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật; trên 60% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế và 100% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.

- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.

- Hạn chế thiệt hại do các sự cố môi trường, thiên tai, dịch bệnh gây ra; bố trí lại khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường nông thôn.



III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số:

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, tăng cường mạng lưới các trường, cơ sở đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi để tập trung ưu tiên đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số;

- Mở rộng dạy và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số;

- Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;

- Củng cố, mở rộng quy mô hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; đảm bảo các điều kiện sinh hoạt cho học sinh nội trú, bán trú;

- Nâng cao chất lượng hệ thống các trường dạy nghề, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phù hợp với năng lực;

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số đang tại ngũ để tạo nguồn cán bộ khi xuất ngũ về địa phương;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đến công tác xây dựng, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, luật sư là người dân tộc thiểu số;



2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số:

- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân đến từng thôn/xóm, đặc biệt là vùng biên giới; tăng cường cán bộ các sở, ban, ngành, lực lượng vũ trang xuống cơ sở trọng điểm về an ninh, quốc phòng, khu vực biên giới;

- Thực hiện tốt chính sách động viên, khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, chính sách; phát huy vai trò người có uy tín góp phần đảm bảo an ninh ở vùng dân tộc thiểu số;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đấu tranh xóa bỏ ảnh hưởng của tổ chức bất hợp pháp Dương Văn Mình trong vùng dân tộc thiểu số;

- Thực hiện và quản lý tốt công tác Tôn giáo trong vùng dân tộc thiểu số tránh để các phần tử xấu lợi dụng;

- Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần giữ vững an ninh trật tự, tạo môi trường ổn định phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số;

- Xây dựng và thực hiện chính sách quy hoạch, đào tạo, hướng nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cấp học khác để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương, đặc biệt chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở;

- Quy định cụ thể chỉ tiêu tuyển sinh người dân tộc thiểu số của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề để tạo nguồn cán bộ và phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số;

- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển đội ngũ cán bộ Dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới;

- Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, chính sách khuyến khích, thu hút các nhà khoa học, nhà quản lý giỏi cho công tác dân tộc;

- Tạo điều kiện phát triển đội ngũ doanh nhân là người dân tộc thiểu số;

- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp.



3. Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số:

- Quy hoạch hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện từng vùng, miền;

- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số;

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đặc biệt khó khăn;

- Tăng cường đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho đồng bào DTTS;

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình xuất khẩu lao động, hỗ trợ người dân tộc thiểu số đi lao động ở nước ngoài;

- Xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống trong vùng dân tộc thiểu số;

- Tạo cơ hội bình đẳng để đồng bào tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.



4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số:

- Đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng thiết yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, các tuyến đường giao thông kết nối liên vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các xã, thôn, bản; các tuyến đường giao thông đi được quanh năm đến trung tâm các xã; cứng hóa các tuyến đường giao thông nông thôn liên thôn, xóm và đường dân sinh; đảm bảo trên 95% hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên;

- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ đa mục tiêu phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt, khai thác thủy điện; tập trung đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi;

- Phát triển chợ đầu mối, mở rộng giao lưu, trao đổi, quảng bá hàng hóa nông, lâm sản tại các vùng sản xuất tập trung, chợ dân sinh, chú trọng nâng cấp, cải tạo, quy hoạch hợp lý chợ biên giới, chợ nằm trong vùng kinh tế cửa khẩu, chợ ở các trung tâm cụm xã...;

- Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới;

- Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng đồng bộ, đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân tộc thiểu số;

- Đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa, thể thao tại các xã, cụm xã.

5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe:

- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân, đầu tư hoàn thiện trạm y tế xã; đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ y bác sỹ tuyến huyện, xã; đào tạo đội ngũ cán bộ y tế thôn, bản đạt chuẩn, phát triển mạnh y tế dự phòng;

- Triển khai thực hiện tốt chính sách, biện pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;

- Thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ khám bệnh định kỳ ở các cơ sở y tế; chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho các cháu mẫu giáo, mầm non và học sinh tiểu học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe thanh, thiếu niên các dân tộc thiểu số.



6. Bảo tồn, phát triển văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số:

- Phát triển toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích để giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu;

- Xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

7. Tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số:

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn;

- Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ, chính sách chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết tình trạng thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt;

- Hỗ trợ ổn định lương thực và các nhu yếu phẩm cần thiết cho người dân cư trú ở địa bàn quá khó khăn, có nhiều núi đá thuộc vùng biên giới để đồng bào yên tâm bảo vệ an ninh biên giới, giữ rừng, bảo vệ tài nguyên;

- Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước khác.

8. Đảm bảo nước sinh hoạt, môi trường sống vùng dân tộc thiểu số:

- Xây dựng chính sách để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt, nước sản xuất; có chính sách ưu tiên về mặt bằng, thuế,... để huy động mọi thành phần kinh tế đầu tư và tổ chức cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các vùng dân tộc thiểu số;

- Đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới;

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đồng bào DTTS ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số và phát triển sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập.



9. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ:

Nghiên cứu xây dựng chương trình khoa học cấp tỉnh về công tác dân tộc, chú trọng đổi mới việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.



IV. CÁC NỘI DUNG, ĐỀ ÁN CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương có liên quan xây dựng các đề án, dự án, chính sách để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch của tỉnh đã được phê duyệt (Có Phụ lục I kèm theo).

3. Xây dựng các Chương trình, dự án, đề án mới để thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ (Có Phụ lục II kèm theo).

4. Nguồn lực thực hiện: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, người dân và các nguồn huy động hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc:

- Là cơ quan thường trực và thực hiện các chính sách, đề án, kế hoạch theo sự phân công của tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến đồng bào dân tộc thiểu số; chủ động đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, dự án nhằm phát triển toàn diện, nhanh và bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến 2020.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, Thành phố để thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên toàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc.

- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung các nhiệm vụ mới, đặc biệt là các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn để thực hiện Kế hoạch công tác dân tộc đến năm 2020.

- Xây dựng và tổ chức xúc tiến vận động các nguồn vốn hợp pháp trong và ngoài nước vào tỉnh giai đoạn 2014-2020 để huy động nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo của vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng và của tỉnh nói chung.

- Lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.



3. Sở Tài chính:

- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh phương án cân đối kinh phí để thực hiện Kế hoạch cho phù hợp với thực trạng ngân sách địa phương.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu về cơ chế, chính sách để thu hút, huy động, sử dụng nguồn vốn cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn; xây dựng giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư.

- Hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.



4. Các sở, ban, ngành có liên quan:

- Căn cứ Kế hoạch này, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, các sở, ngành chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chi tiết của đơn vị mình để triển khai thực hiện các nội dung có liên quan tại Kế hoạch đạt kết quả; định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện gửi Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ động lồng ghép các đề án, dự án phát triển của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các nhiệm vụ, đề án thuộc Kế hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chiến lược, quy hoạch phát triển ngành để các chương trình, chính sách, đề án, nhiệm vụ phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.



5. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố:

- Căn cứ vào điều kiện thực tế, chủ động triển khai Kế hoạch; đồng thời, chỉ đạo các phòng, ban liên quan của huyện, Thành phố xây dựng và phối hợp với các sở, ngành của tỉnh triển khai thực hiện chính sách, quy hoạch, đề án trên cơ sở các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch này.

- Tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ được phân công, bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn với các nhiệm vụ của Kế hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí



6. Chế độ báo cáo:

Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp tổ chức triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.


Nơi nhận:

- Ủy ban Dân tộc;

- Vụ Tài chính, Ủy ban Dân tộc;

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

- UBND các huyện, Thành phố;

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan;

- VP: CVP, các PCVP UBND tỉnh, các CV;

- Lưu: VT, CN (V).



KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH


Đàm Văn Eng




Каталог: sites
sites -> KẾ hoạch xây dựng tcvn năM 2015
sites -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
sites -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung
sites -> KÕt qu¶ ®Ò tµi "nghiªn cøu trång rõng Tr¸m tr¾ng
sites -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
sites -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
sites -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40

tải về 67.62 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương