Tổng kết tình hình, kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-cp ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế



tải về 32.26 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích32.26 Kb.
#26925

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NAM

________________________
Số: 47 /BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________________________________________________
Quảng Nam, ngày 23 tháng 4 năm 2012

BÁO CÁO

Tổng kết tình hình, kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế

của tỉnh Quảng Nam

_______________________________

Thực hiện Công văn số 891/BNV-TCBC ngày 12/3/2012 của Bộ Nội vụ về việc báo cáo thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam báo cáo tổng kết tình hình, kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2007 đến năm 2011 như sau:



I. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Trung ương

Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 về chính sách tinh giản biên chế và Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 24/9/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 19/10/2008 về việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành các văn bản: Quyết định số 3243/QĐ-UBND ngày 16/10/2007 về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ thường trực triển khai thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, Kế hoạch số 3344/KH-UBND ngày 23/10/2007 triển khai thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP; Công văn số 36/UBND-NC ngày 07/01/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, Công văn số 2571/UBND-NC ngày 16/7/2008 hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát tổ chức bộ máy, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức để xây dựng Đề án tinh giản biên chế. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức Hội nghị để phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản nêu trên.



2. Kết quả thực hiện

Trong những năm qua, dưới sự quan tâm giải quyết của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, công tác giải quyết chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Quảng Nam được triển khai tổ chức thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ và đạt kết quả tốt. Để việc tinh giản biên chế được thực hiện đúng tinh thần sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, bố trí lại lao động trong cơ quan, đơn vị, không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị) phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; rà soát lại chức năng, nhiệm vụ để định rõ những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian; xác định cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ từng vị trí công việc trong cơ quan, đơn vị mình; phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với đánh giá trình độ chuyên môn, năng lực công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng cán bộ, công chức, viên chức; qua đó, xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2007-2011 của cơ quan, đơn vị mình trình Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh (qua cơ quan thường trực là Sở Nội vụ tỉnh) để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ Đề án tinh giản biên chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần gửi Sở Nội vụ tỉnh, Sở Tài chính tỉnh để thẩm định, tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính phê duyệt.

Kết quả, từ năm 2007 đến năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã thẩm định và trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thống nhất giải quyết tổng cộng 2.309 cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là CBCCVC) được hưởng chính sách tinh giản biên chế theo diện nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc, với tổng kinh phí trợ cấp đã chi là 115.683.238.536 đồng (Bằng chữ: Một trăm mười lăm tỷ, sáu trăm tám mươi ba triệu, hai trăm ba mươi tám nghìn, năm trăm ba mươi sáu đồng), trong đó: Khối Đảng là 137 CBCCVC; Khối Nhà nước là 2.163 CBCCVC; Khối Doanh nghiệp Nhà nước là 09 cán bộ quản lý. Cụ thể:

- Nghỉ hưu trước tuổi: 2.127 CBCCVC; với tổng kinh phí trợ cấp đã chi là 97.045.129.411 đồng.

- Thôi việc: 182 CBCCVC; với tổng kinh phí trợ cấp đã chi là 18.638.109.125 đồng.

(Có kèm theo biểu mẫu số 1).

II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Ưu điểm

Việc thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cơ bản bảo đảm đúng nguyên tắc và trình tự các bước thực hiện; việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dựa trên sự lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt giữ lại làm việc lâu dài, ổn định; động viên số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn, năng lực công tác hạn chế, lớn tuổi… nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc để hưởng chính sách tinh giản biên chế. Cùng với việc tinh giản biên chế, tỉnh Quảng Nam cũng đã chú trọng tới việc đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo đức vào làm việc tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng ban hành cơ chế, chính sách thu hút những người có trình độ đào tạo sau đại học, đại học loại giỏi vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp của tỉnh, nhằm kịp thời thay thế đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tại thời điểm năm 2007, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh: Tiến sỹ chiếm 0,04%, thạc sỹ chiếm 0,79%, đại học chiếm 33,75%, cao đẳng chiếm 35,20%, trung cấp chiếm 25,17% và 5,06.% chưa qua đào tạo; Đến cuối năm 2011, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh có sự chuyển biến tích cực: Tiến sỹ tăng 0,013%, thạc sỹ tăng 2,27%, đại học tăng 13,46%, cao đẳng giảm 5,89%, trung cấp giảm 8,10% và chưa qua đào tạo giảm 1,75%.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết những tồn tại, vướng mắc, đơn thư khiếu nại tố cáo của tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế được quan tâm, chỉ đạo giải quyết nhanh chóng, kịp thời báo cáo Bộ Nội vụ.

2. Tồn tại, hạn chế

Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn gặp một số tồn tại, hạn chế, đó là:

- Việc thực hiện tinh giản biên chế đa số dựa trên cơ sở nguyện vọng của cá nhân, một số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn đủ chuẩn hoặc trên chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng vì lý do sức khoẻ hiện tại yếu không đáp ứng được công việc được giao hoặc do hoàn cảnh gia đình không thể tiếp tục hoàn thành tốt nhiệm vụ nên có nguyện vọng xin nghỉ hưu trước tuổi dẫn đến lý do đề nghị tinh giản biên chế của các đối tượng này không rõ ràng.

- Trên thực tế, một số cán bộ, công chức, viên chức ở một số cơ quan, đơn vị không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, thể hiện như: hạn chế về năng lực công tác, hiệu quả công tác thấp, thiếu tinh thần trách nhiệm, không có ý chí học hỏi, vươn lên. Tuy nhiên, số cán bộ, công chức, viên chức này vẫn được đánh giá, nhận xét xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, vẫn được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Vì vậy, khi thực hiện tinh giản biên chế theo quy định về đối tượng áp dụng tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh gặp khó khăn trong việc giải quyết tinh giản biên chế đối với những đối tượng nêu trên.

- Hiện nay, hầu hết giáo viên trên địa bàn tỉnh đều đạt chuẩn và đa số đạt trên chuẩn. Tuy nhiên, khi thực hiện sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, giáo viên dôi dư do giảm quy mô trường lớp, thừa cơ cấu bộ môn, nhiều giáo viên tuy có trình độ chuyên môn đạt chuẩn hoặc trên chuẩn nhưng hình thức đào tạo là tại chức, từ xa, chất lượng giảng dạy thấp. Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào diện tinh giản biên chế nhưng không được Bộ Nội vụ phê duyệt vì lý do số giáo viên này có trình độ trên chuẩn hoặc đủ chuẩn nên không thuộc đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế. Vấn đề này, gây khó khăn trong việc bố trí, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, cũng như tuyển dụng số sinh viên mới tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng hệ chính quy được vào giảng dạy để tạo nguồn cán bộ, giáo viên phục vụ lâu dài cho ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh.

- Đối với số cán bộ quản lý doanh nghiệp tinh giản biên chế theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ đã được Bộ Nội vụ thẩm định, thống nhất giải quyết và gửi Bộ Tài chính. Tuy nhiên đến nay, Bộ Tài chính vẫn không thống nhất chi trả trợ cấp cho số đối tượng này vì lý do “Những đối tượng quản lý doanh nghiệp này phải có tên trong phương án giải quyết lao động dôi dư của doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa, giao bán, sáp nhập, giải thế, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn, mặt khác, phương án tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ thẩm định không phải là phương án lao động dôi dư do Bộ Tài chính thẩm định nên không thuộc đối tượng hỗ trợ kinh phí từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP của Chính phủ”. Tuy nhiên, trên thực tế khi công ty thực hiện cổ phần hóa, giao bán, sáp nhập, giải thể thì số cán bộ quản lý doanh nghiệp này phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ trong việc giao bán, sáp nhập, giải thể đến khi hoàn thành nhiệm vụ thì mới được nghỉ chế độ, vì vậy, số cán bộ quản lý trên không thể nằm trong phương án sắp xếp như yêu cầu của Bộ Tài chính.



III. KIẾN NGHỊ

- Đề nghị Bộ Nội vụ tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

- Đề nghị Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xem xét, chi trả kinh phí trợ cấp đối với số cán bộ quản lý doanh nghiệp đã được Bộ Nội vụ thống nhất giải quyết tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ nhưng đến nay vẫn chưa nhận được kinh phí trợ cấp.

Trên đây là báo cáo tổng kết tình hình, kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ từ năm 2007 đến năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Kính báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ./.



Nơi nhận:

- Bộ Nội vụ: (HN, ĐN);



- Bộ Tài chính;

  • TV Tỉnh ủy;

  • TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)

  • Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;

  • Ban TCTU;

  • UBND các huyện, thành phố;

  • Các Sở-Ban-ngành;

  • Lưu: VT, NC, SNV, STC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH
Đã ký

Lê Phước Thanh




- -

Каталог: vbpq quangnam.nsf -> 9e6a1e4b64680bd247256801000a8614
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Số: 1037/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> TỈnh quảng nam số: 2483/ubnd-ktn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Danh môc vµ gi¸ Gãi thçu thiõt bþ D¹y nghò mua s¾M §îT 2 N¡M 2008 cña tr­êng trung cÊp nghÒ tØnh qu¶ng nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Số: 3571 /QĐ-ubnd
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> U Ỷ ban nhân dân tỉnh quảng nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng nam
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng nam

tải về 32.26 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương