TỔng cục thuế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 20.39 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích20.39 Kb.
#15896

TỔNG CỤC THUẾ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

­­­­­­­­­­­­­­­___________

__________________

Số 8180/CT-TT&HT


Bình Dương, ngày 22 tháng 7 năm 2014

V/v ưu đãi thuế TNDN.





Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư 434


Địa chỉ: phố Bình Đáng, phường Bình Hòa, Tx.Thuận An, tỉnh Bình Dương

MST: 3700735005

Cục Thuế có nhận công văn số 01/2014-DN ngày 07/07/2014 của Công ty về việc hướng dẫn chính sách ưu đãi thuế TNDN.

Qua nội dung công văn nói trên, Cục thuế có ý kiến như sau:

Về trường hợp ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty, ngày 09/04/2010, Cục thuế có công văn hướng dẫn số 3139/TT&HT, Theo đó:

Theo quy định tại điểm 1 - Mục III - Phần E – Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính thì cơ sở kinh doanh mới thành lập thuộc ngành nghề, lĩnh vực A hoặc sử dụng nhiều lao động được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo.

Trường hợp Công ty được thành lập năm 2006, nếu đáp ứng điều kiện sử dụng nhiều lao động (từ 50 người trở lên) thì Công ty được hưởng các mức ưu đãi theo quy định nói trên. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng 28%, từ năm 2009 áp dụng thuế suất 25%.

Trường hợp năm 2009 là năm đầu tiên Công ty có lợi nhuận thì năm đầu tiên tính miễn thuế là năm 2009”.

Tại điểm b, khoản 1, điều 34; khoản 2, điều 35; khoản 3, điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ:

1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư”.

2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư”.

3. Cơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003, số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại”.

Tại khoản 29, mục IV, phần B phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ:

B. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư

IV. Sử dụng nhiều lao động:

29. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động”.

Tại khoản 6, phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài Chính:

6. Cơ sở kinh doanh đang hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại. Trường hợp thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang hưởng thấp hơn thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo qui định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007.

Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm cơ sở kinh doanh còn được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm cơ sở kinh doanh đã hưởng miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC...”.

Vậy, trường hợp Công ty thành lập 2006, nếu đáp ứng về điều kiện lao động (sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động) và đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003, số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ mà mức ưu đãi thấp hơn mức ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ thì Công ty được lực chọn áp dụng mức ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP cho thời gian còn lại. Việc xác định thời gian còn lại, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 6, phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài Chính.

Cục Thuế báo cho Công ty biết để thực hiện./.
Nơi nhận: KT. CỤC TRƯỞNG

Như trên; PHÓ CỤC TRƯỞNG

P. TTHT;

Lưu HC-TV.



(140711/108/65880) Đã ký : Huỳnh Đình Trí

D: / TLDN THANG 07-2014 - DTHAI



tải về 20.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương