Tản mạn về từ Hán Việt (phần 5) 'Những thành kiến hoá thạch'



tải về 171.9 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích171.9 Kb.
#26240
Tản mạn về từ Hán Việt (phần 5)

'Những thành kiến hoá thạch' về phái nữ qua chữ viết (bộ nữ)
Nguyễn Cung Thông

nguyencungthong@yahoo.com

Nếu chúng ta chỉ nghe đọc hay viết các chữ đẹp hay mỹ (mỹ nhân - người đẹp, mỹ cảnh - cảnh đẹp) theo mẫu tự La Tinh thì không thấy vết tích hay nhận ra phái nữ hay phái nam; tuy nhiên khi viết chữ Hán liên hệ ra thì tình hình lại khác hẳn: các chữ Hán trên ngàn năm nay đã mang trong đó một thành kiến xem thường phái nữ (thành kiến hoá thạch - fossilised prejudice). Tiếng Việt có tiếng cái, một dạng chữ Nôm dùng cái 丐 cho gái và cái, chỉ giống cái và sự lớn hơn hết (đường cái). Khuynh hướng chỉ vật thể lớn nhất (cửa cái, ngón cái) trong tiếng Việt cùng với phái nữ (con dại cái mang, cọp cái) rất khác với khuynh hướng chỉ sự đẹp trong tiếng Hán dựa vào bộ nữ 女 . Ít người biết rằng các từ như nô (lệ), tham lam, ganh ghét, tham ăn, đố kỵ, hiềm nghi, dâm (dật), gian (tà), giận dữ, dấu (diếm), khoe khoang, nói láo, lười (biếng), nịnh (hót), cẩu thả, nhu nhược, trộm cắp, bất tài, cô đơn … đã từng được ‘liên kết’ đến phụ nữ qua các chữ Hán truyền thống. Bài viết này sẽ đưa ra một số dữ kiện ngôn ngữ cho thấy ‘thiên kiến’ về phái nữ đã hoá thạch trong tiếng Hán. Giọng Bắc Kinh/BK sẽ được ghi bằng hệ thống pinyin thông dụng hiện nay, không nên lầm số ghi thanh điệu với số ghi phụ chú - như số 1 - đặt sau một âm hay chữ như jian1/ jiān so với ngày1 . Vấn đề kỳ thị giới tính thật ra không đơn giản: một trường hợp đáng ghi nhận ở đây là bà Hillary Rodham (một luật sư tranh đấu cho nữ quyền rất nổi tiếng), sau khi lấy Bill Clinton (cựu Tổng Thống Mỹ thứ 42, 1993-2001) không theo truyền thống đổi tên thành Hillary Rodham Clinton và sau đó cũng trở thành Hillary Clinton (đương kim Ngoại Trưởng Mỹ/2012).


1. Giới thiệu tổng quát
Tiếng nói con người phản ánh phần nào văn hoá cộng đồng, do đó trong một ngôn ngữ hầu như ta luôn tìm thấy phần nào ảnh hưởng của giới tính cũng như các vết tích của xã hội truyền thống. Tiếng Anh có các cách dùng manpower (nhân lực), mankind (con người, nhân loại), postman/mailman (người đưa thư, nhưng lại dùng man là đàn ông), chairman (tổng giám đốc, cũng dùng danh từ man) hay the man in the street (người ngoài đường/người dân bình thường, cũng dùng danh từ giống đực man), policeman (cảnh sát), Congressman (dân biểu quốc hội), statesman (chính khách, nhà chính trị/chính trị gia) ... đều cho thấy sự phân biệt giới tính trong ngôn ngữ hàng ngày1; nói cách khác là có khuynh hướng đặt phái nam trên hết. Tiếng Pháp cũng có các từ (le) docteur (bác sĩ, giống đực/masculin), (le) professeur (giáo sư, cũng là giống đực) ... như vậy có phải các ngành nghề này chỉ dành cho đàn ông hay đàn bà không làm được hay sao? Còn nếu muốn chỉ đàn bà thì có thể đổi docteur thành (la) docteuse, và (la) professeuse ... So với cách thành lập từ chỉ phụ nữ trong tiếng Anh như
Prince (hoàng tử) princess (công chúa)

Author (tác giả) authoress (nữ tác giả)

Actor (nam diễn viên) actress (nữ diễn viên)

Poet (nam/thi sĩ) poetess (nữ thi sĩ)

Hero (nam/anh hùng) heroine (nữ anh hùng)

Host (nam/chủ nhà/chủ sự) hostess (nữ chủ sự)

Heir (người thừa kế) heiress (người phụ nữ thừa kế)

...v.v...


Thành ra cần phải có những hình vị (morpheme) đặc biệt để chỉ phụ nữ hay từ kép (ghép, compound) như trong tiếng Việt - để ý là chủ nhà, chủ sự, thi sĩ ... thường hàm ý đàn ông thay vì đàn bà. Đây chính là ‘hiện tượng không cân xứng’ (asymmetry) trong các từ dùng chỉ đàn ông so với đàn bà vì chữ chỉ đàn ông phải thêm vào hay thay đổi để chỉ đàn bà (đi sau, hàm ý phụ thuộc hay không là thành phần chính quy). Thí dụ như các cụm danh từ nữ anh hùng 女英雄, nữ thi sĩ 女詩人 (nữ thi nhân), nữ diễn viên 女演員 ... thì tiếng Việt và tiếng Hán phải ghép chữ nữ vào trước các danh từ chính (hàm ý phái nam có trước). Đây là một trong những lý do mà một số vị ủng hộ thuyết nam nữ bình quyền (feminist) không hài lòng cho lắm về hiện tượng dùng ngôn ngữ nói trên (không cân xứng, xem trọng phái nam so với phái nữ ...). Sự mất cân xứng còn thể hiện khi nhìn rộng ra xem các cách nói chuyện thường ngày như Bà Trọng (gọi theo tên chồng), (vì chồng dạy học, là Thầy), Bà Đạt (Đạt là tên con trai lớn) ... Tương ứng với cách xưng hô Mrs. Brown (Bà Brown, Brown là tên chồng) trong tiếng Anh, không những thế họ của người phụ nữ khi lấy chồng cũng phải đổi theo họ chồng
Con gái là con người ta

Con dâu mới thật mẹ cha mua về (ca dao Việt Nam)
Thứ tự chữ (word order) cũng thường đặt phái nam trước như
Phụ mẫu 父 母 cha mẹ2

Nam nữ 男女 trai gái

Phu thê 夫 妻 chồng vợ

...v.v...


Còn nhiều vấn đề liên hệ như tư tưởng của Khổng học và mức độ thâm nhập của các truyền thống phong kiến như tam tòng tứ đức 三从四德 ... xác định ‘nhiệm vụ’ của phái nữ trong xã hội. Thành ngữ (Hán Việt) trong dân gian cũng nói lên phần nào vai trò truyền thống của phái nữ như nam canh nữ chức (đàn ông thì làm việc ngoài đồng ruộng, đàn bà thì thêu thùa may vá) hay nam ngoại nữ nội ... Câu nói gả con cho ai (tự điển Việt Bồ La/1651) thì thường chỉ con gái ‘theo về’ nhà chồng ... Ngay cả những nhận định khắc nghiệt về giá trị xã hội như nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô (một trai thì nói có, mười gái thì nói không) ... Tuy nhiên bài này chỉ giới hạn vào cấu trúc của một số chữ Hán đáng chú ý mà thôi.
2. Các chữ Hán dùng bộ nữ
Tiếng Việt và tiếng Trung (Quốc) không có quán từ (article) chỉ giống (giới/gender) như tiếng Pháp, Tây Ban Nha... Thí dụ như âm tha (đọc là tā theo giọng Bắc Kinh bây giờ) nghĩa là nó, người ấy, kẻ khác (ngôi thứ ba). Tuy nhiên khi viết ra thì khi ngôi thứ ba là đàn ông (hắn ta, ông ta) thì tha3 viết bằng bộ nhân 他 so với bà ta (cô, chị ta) thì tha viết bằng bộ nữ 她; hay sự phân biệt giới tính chỉ thể hiện khi viết chữ (Hán tự) hay văn viết so với văn nói trong trường hợp này. Ta hãy xem vài cấu trúc chữ Hán như sau
2.1 Chữ/bộ nữ 女
Nữ là con gái, cũng là một bộ thủ (bộ 38) trong 214 bộ thủ chữ Hán. Đây là trường hợp đáng xem xét kỹ hơn vì trong các bộ thủ ngày trước chỉ có bộ nữ chứ không có4 bộ nam 男, thêm một dữ kiện về ‘hiện tượng không cân xứng’ trong ngôn ngữ. Giáp cốt văn cho thấy chữ nữ tượng hình, hình của người đàn bà ngồi quỳ (kiểu ngồi xưa) với hai tay để trước ngực:








Giáp cốt văn (chữ nữ) - xem thêm chi tiết trang http://www.chineseetymology.org/CharacterEtymology.aspx?submitButton1=Etymology&characterInput=%E5%A5%B3 các chữ Hán cổ sau trích từ tự điển trên mạng http://www.zdic.net/zd/zi/ZdicE5ZdicA5ZdicB3.htm

甲骨文Giáp cốt văn金文Kim văn 小篆Tiểu triện 楷体Khải thể(chữ nữ)

Nếu hai chữ nữ 女 hợp với nhau (ngang nhau) 奻 thì thành một chữ mới là noạn (nuán hay nuan2 BK) nghĩa là cãi nhau (tranh tụng), đây là chữ hiếm với tần số dùng là 16 trên 171894734 - các tần số dùng/tần suất trích dẫn trong bài này là từ thống kê trang http://www.chinalanguage.com/dictionaries/?pageID=CharDict/Query:Pinyin . Nếu ba chữ nữ hợp lại thì thành chữ gian 姦 (ác tà, jiān/jian1 BK) với tần số dùng là 2173 trên 175203003; một chữ dùng tương đương là 奸 dễ nhận ra hơn với thành phần hài thanh là *gan/kan 干 - chữ này rất thông dụng với tần số dùng là 25547 trên 434717750 .



金文Kim văn 小篆Tiểu triện 楷体Khải thể (chữ gian)

Chữ gian 姦 có lâu đời hơn chữ gian 奸(giản thể), tuy nhiên hàm ý (tà, gian ác) của chữ này khá rõ nét khi ba người nữ họp (ngồi) với nhau!



小篆Tiểu triện 楷体Khải thể (chữ gian)

Để ý nếu hai chữ nữ hợp lại (trên dưới) thì lại có nghĩa là đẹp hay yêu 妖 (quái lạ/TV). Để diễn tả hình dáng đẹp, khuynh hướng dùng bộ nữ (phái đẹp)5 để tạo ra chữ mới rất rõ nét trong vốn từ Hán - như tự điển Khang Hy có khoảng 90 chữ khác nhau cùng nghĩa là đẹp như 嫵 (vũ, cũng như 娬) 嫣 (yên) 媚 (mị) 姣 (giảo) 姚 (diêu) 妖 (yêu) 姱 (khoa) 娥 (nga) 婉 (uyển) 媛 (viện) 嬋 (thiền) 妍 (nghiên, cũng như 姸) 嬿 (yến) 嬈 (nhiêu) 娟 (quyên) ...v.v... Đây là các chữ lấy từ Hán Việt tự điển của Thiều Chửu, có khoảng 15 chữ nghĩa là đẹp (xinh) so với 148 chữ trong bộ nữ, hay là khoảng trên 10% rất phù hợp với số phần trăm số chữ với nghĩa là đẹp trong tự điển Khang Hy (tổng số chữ trong bộ nữ là 866, do đó 90/866 = 10.4%). Khác với tiếng Hán, tiếng Việt không phân biệt đẹp (dành cho phái nữ): thí dụ các trường hợp đẹp trai, đẹp gái và khi có tuổi thì là đẹp lão. Khi đàn bà có chồng chết (widow) thì gọi là goá chồng, khi đàn ông chết vợ thì gọi là goá vợ: so với từ Hán Việt tương ứng là quả 寡 thường chỉ đàn bà chết chồng (quả phụ 寡婦/goá bụa là dạng cổ hơn - xem thêm chữ thê/phụ mục 2.64); đàn ông chết vợ (widower) là quan phu 鰥夫.


2.2 Tham 㜗
Chữ hiếm tham 㜗 (Unicode 3717) đọc là 倉含切 thương hàm thiết, âm tham (theo Tập Vận/TV), giọng BK là căn - thành phần hài thanh/HT là 參 (tham, xam, sâm). Tham là ham muốn, theo Thuyết Văn Giải Tự/TVGT là cùng nghĩa với lam 婪, cũng thường dùng chung là tham lam. Chữ tham 貪 bộ bối thường dùng hơn so với tham bộ nữ.
2.3 Lam 婪
Lam (lán giọng BK) nghĩa là ham muốn, lam hàm 婪酣 là tham ăn. Thành phần HT là lâm 林.

Trích Thuyết Văn Giải Tự biên hiệu 8277


婪,[ 盧含切 ], 貪也

Lam[lô hàm thiết ]tham dã
Lam cũng có thể viết bằng bộ tâm 惏 hay �� thay vì bộ nữ. Các chữ lam bộ tâm là chữ hiếm, như 惏 (Unicode 60CF) với tần số dùng là 11 trên 171894734 so với tần số dùng của chữ lam bộ nữ là 2602 trên 434717750. Chữ hiếm lam �� (Unicode 226D3) là địa danh (theo Ngọc Thiên) nhưng từ thời Tự Vị (1615) thì mang thêm nghĩa tham (lam), phải chăng là một nhận thức muộn màng? Các chữ lam bộ tâm không thông dụng như chữ lam bộ nữ. Một điểm đáng chú ý là chữ lam cũng có thể dùng bộ khẩu hợp với chữ lâm HT thành chữ 啉 (Unicode 5549), chữ lam bộ khẩu có tần số dùng là 100 trên 259514747 (chữ hiếm) còn có các nghĩa như ồn ào (rầm rầm), uống cạn, ngu dốt …. Các bộ tâm, khẩu đều có ý nghĩa hơn bộ nữ để diễn tả trạng thái hay tính chất tham (lam) vì không phân biệt giới tính. Để ý khi bộ nữ ở bên trái 㛦 (chữ hiếm, Unicode 36E6) thì đọc là lẫm (lô cảm thiết 盧感切) lại có nghĩa là xinh đẹp (hiện diện từ thời Ngọc Thiên, Tập Vận).


Chữ lam bộ khẩu trong Ngọc Thiên (nghĩa là tham)


2.4 Lạm 㜮
Lạm 㜮 là chữ hiếm (Unicode 372E), hàm ý quá độ, quá mức (một cách sai trái) như lạm dụng, lạm quyền, lạm phát ... chữ lạm 濫 bộ thuỷ thường dùng hơn, thành phần HT là giam/giám 監. Theo Quảng Vận/QV, Tập Vận thì hai chữ lạm 㜮 濫 dùng tương đương.
2.5 Dâm 婬
Dùng như dâm bộ thuỷ 淫, như trong các cách dùng gian dâm, tà dâm, dâm dật, dâm dục, dâm nhạc, dâm thư ... Thành phần HT là 㸒 : dâm, chữ hiếm, ta thấy âm nhâm/dâm 壬 hài thanh ngay trong chữ này rồi. Kinh điển xưa thường dùng dâm 婬 như dâm 淫
朱骏声曰:“小尔雅广义:‘上淫曰婬,下淫曰报,旁淫曰通”

Chu Tuấn Thanh viết: “Tiểu Nhĩ Nhã Quảng Nghĩa:‘thượng dâm viết dâm,hạ dâm viết báo,bàng dâm viết thông”
Hiện nay, chữ dâm bộ nữ dùng ít hơn (tần số dùng là 99 trên 171894734) so với chữ dâm bộ thủy (tần số dùng là 15551 trên 434717750).
2.6 Lãn 嬾
Lãn là lười biếng, như trong cách dùng lãn công... Lãn bộ nữ là chữ hiếm có tần số dùng là 21 trên 171894734, bộ nữ còn có thể thay bằng bộ tâm 懶 thông dụng hơn với tần số dùng là 16583 trên 175865108. Thành phần HT là lại 賴 (lời). Tiếng Việt còn duy trì âm cổ hơn của lãn là lười. Một dạng tương đương của lãn 嬾 là 孄 (TV). Một điểm đáng chú ý là Ngọc Thiên (năm 543 SCN) ghi lãn bộ tâm 懶 là tục tự (không chính thống) so với lãn bộ nữ 嬾 ; Điều này liên tiếp được các tài liệu sau ghi nhận (như Quảng Vận ...).

Ngọc Thiên Quảng Vận Lục

Thư Chánh Ngoa

Kinh Điển Văn Tự Biện Chứng Thư (Tất Nguyên 1730-1797)

2.7 Đố 妒
Đố kị 妒忌 (ghen ghét) - đố còn viết là 妬. Thành phần HT thạch 石 : tiếng Việt còn duy trì một dạng âm cổ là đá so với âm đố (當故切 đương cố thiết/QV). Có nhiều chữ Hán dùng bộ nữ để chỉ sự ghen ghét, ganh tị ... Xem thêm các chữ liệt kê bên dưới.
【詩註】以色曰妒,以行曰忌

[Thi - Chú] dĩ sắc viết đố, dĩ hành viết kị


2.8 Tật 嫉
Tật là ghen ghét, đố kị, giận ... Thành phần hài thanh là chữ tật 疾 (ốm, bệnh). Tật 嫉 là ghen ghét, thấy người ta đức hạnh tài trí hơn mình sinh lòng ghen ghét làm hại gọi là tật, phù hợp với nghĩa cổ đại trong các tài liệu như
【 屈原 · 離騷註】 害色曰妒, 害賢曰嫉

[Khuất Nguyên - Ly Tao chú] hại sắc viết đố, hại hiền viết tật - xem chi tiết trang này http://tool.httpcn.com/Html/Zi/24/PWKOPWILCQUYACRN.shtml



Chữ tật bộ nữ 嫉 còn có thể viết bằng bộ tâm 愱 hay bộ nhân 㑵
Chữ tật bộ tâm 愱 (Unicode 6131) hay �� theo Quảng Vận còn có nghĩa là độc hại ... Cũng như chữ tật bộ nhân 㑵 (unicode 3475). Tính ghen ghét không chỉ giới hạn vào phái nữ, do đó các chữ tật bộ tâm và tật bộ nhân có ý nghĩa hơn so với tật bộ nữ, tuy nhiên hai chữ này (愱 và 㑵) lại rất ít thông dụng (chữ hiếm, tần số dùng rất thấp) so với chữ tật bộ nữ có tần số dùng là 5108 trên 434717750 (hiện diện trong hầu hết các tự điển Hán Việt).
2.9 Mạo 媢
Mạo là ghen ghét. Thành phần HT là mạo 冒, Vương Sung trong Luận Hành viết
妒夫媢婦 đố phu mạo phụ
2.10 Áo 㜩
Chữ hiếm áo (Unicode 3729) là ghen ghét, đố kị ... Thành phần HT là áo - âm áo 音奧 (TV). Chữ này hiện diện từ thời Tập Vận (năm 1037/1067), phản ánh phần nào tâm lí của đầu thiên niên kỷ II (và còn có thể cho đến ngày hôm nay) ở Trung Quốc, hay thành kiến về phái nữ, thêm bộ nữ vào chữ áo/úc 奧 để tạo ra chữ mới hàm nghĩa không tốt là ghen tị .
2.11 Thứ 㜘
Thứ (Unicode 3718) cùng nghĩa với đố 妒 (Bác Nhã/BN). Thứ còn có nghĩa là kiêu (ngạo) 驕 theo học giả Đoạn/Đoàn Ngọc Tài: 驕俗本作嬌 kiêu tục bản tác kiều.
Trích Tập Vận: chữ hiếm thư (đố kị) dùng như thư


2.12 Súc 㜅
Súc (Unicode 3705) có nghĩa là đẹp, nịnh và ghen ghét ... Thành phần HT là súc 畜. Súc 畜 là nuôi (dưỡng), thú vật trong nhà (lục súc 六 畜) hay còn có nghĩa là tốt đẹp (好 hảo), nhưng khi thêm bộ nữ vào thì bắt đầu có những nghĩa không tốt như nịnh, ghen ghét ...
2.13 Giới 妎
Giới là đố kị (theo TVGT), phản phúc (Nhĩ Nhã/NN) - thành phần HT là giới 介. Nhĩ Nhã (Thích cổ) cũng ghi 苛,妎也 hà, giới dã - hà là ghen ghét, trách phạt, quấy nhiễu ...
2.14 Hiềm 嫌
Hiềm là ngờ vực, nghi ngờ ... thường dùng chung với nghi 嫌疑 (hiềm nghi). Hiềm cũng là khiểm 慊 (TV). Thành phần HT là kiêm 兼 (gồm, gom, gôm). Một số chữ Hán diễn tả tình cảm, trạng thái, thái độ ... có thể thay bộ nữ bằng bộ tâm như chữ lãn, hiềm chẳng hạn. Có tác giả cho rằng phái nữ thường bộc lộ tình cảm nhiều hơn phái nam nên mới có khả năng hoán chuyển bộ nữ và tâm như vậy (xem thêm các chữ lãn, mạn, tiều ...); để ý mạo bộ nữ 媢 là ghen ghét (kị, giận), còn mạo bộ tâm �� (hay ��) là tham lam.
2.15 Vọng hay vong 妄
Vọng là xằng, càn, không đúng sự thật - vọng ngữ (nói bậy) ... Còn dùng như vô 無 (TV). Thuyết Văn ghi vọng là 亂也 loạn dã. Thành phần HT là vong 亡 . Ít người biết thời xưa vọng bộ nữ 妄 cũng có thể viết là vọng bộ tâm 忘 tuy đa số hiện nay hiểu chữ vong 忘 là quên như vong ân (quên ơn)
釋文:忘,本又作 妄

Thích Văn: vong bổn hựu tác vọng
2.16 Nô 奴
Xưa chỉ người phạm tội (tội nhân) bị bắt làm tạp dịch không phân biệt giới tính; các cách dùng thường gặp là gia nô, hung nô, nô lệ ... Nữ nô 女奴 là con gái làm nô lệ (slave girl). Đầy tớ, người làm (phụ việc, nô tì) ‘thường’ chỉ phụ nữ. Theo TVGT:
奴、婢,皆古之辠人也 Nô, tì, giai cổ chi tội nhân dã

Giáp cốt văn - hình cho thấy một bàn tay nắm chặt một người phụ nữ, hàm ý bắt làm nô lệ

甲骨文Giáp cốt văn金文Kim văn小篆Tiểu triện楷体Khải thể (chữ )


2.17 Tì 婢
Tì là con đòi, người hầu gái - cách xưng khiêm nhượng của phụ nữ ngày xưa: 婢子 tì tử, thường dùng trong Kinh Lễ và Tả Truyện. Thành phần HT của tì là ti 卑, nghĩa là thấp hèn, đê tiện, khinh thường ... Ti nhân 卑人, tiện nhân 賤人 (kẻ hèn này) là những cách xưng hô nhún nhường.
2.18 Mị 媚
Mị/my là nịnh bợ, chìu theo như mị nhân (làm người ta xiêu lòng), mị dân ... A mị 阿媚 nghĩa là a dua, nịnh bợ. Theo Nhĩ Nhã 爾雅 thì 媚, 美也 mị,mỹ dã: mị còn có nghĩa là đẹp, dễ thương, hấp dẫn - đây là nghĩa nguyên thuỷ (theo Từ Nguyên6) - sau này mới thêm vào nghĩa nịnh hót (châm biếm). Thành phần HT là my 眉 (lông mi, mày). Xem thêm phụ chú 5.
2.19 Hạm ��
Hạm là chữ hiếm (Unicode 218CA, hàn BK), hàm ý tính nết ác độc (QV) - còn viết là �� (Unicode 218D4). Chữ hiếm hạm xuất hiện từ thời Long Kham Thủ Giám (năm 997) và Quảng Vận (năm 1008) phản ánh phần nào tâm lí ở Trung (Quốc) vào đầu thiên niên kỷ II.
2.20 Tiết 媟
Tiết là ô uế, dơ bẩn, nham nhở (tính từ) hay khinh thường (động từ, TVGT). Thành phần HT là chữ hiếm 枼 (diệp, tiệp) nghĩa theo TVGT là bạc 薄 (mỏng, nhạt, coi khinh).
2.21 Phanh 姘
Phanh, pīn BK, là ăn ở (trai gái) vụn trộm ... Phanh cư 姘居 ăn ở với nhau như vợ chồng (không cưới hỏi chính thức). Thành phần HT là tinh/tịnh 并 (滂丁切 bàng đinh thiết/TV - bìng BK)
男女私合曰姘 -《苍颉篇》

Nam nữ tư hợp viết phanh -
2.22 Yển 匽
Yển (yăn BK) là dấu diếm, trốn tránh - 匿也 nặc dã (TVGT), âm (đọc như) yển 偃 (nép, nằm xuống). Thành phần HT là yến 妟, chữ này cũng dùng như yến 晏 cũng như an (yên).
2.23 Xướng 娼
Xướng là con hát (kĩ nữ) - cũng như xướng bộ nhân 倡; thành phần HT là xương 昌 (sáng sủa, thịnh vượng) - xem thêm mục 2.24, 2.25. Một điểm đáng chú ý là chữ xướng bộ nữ 娼 có mặt sau chữ xướng bộ nhân 倡, như có trong Ngọc Thiên (năm 543 SCN), Tập Vận ...
2.24 Kĩ 妓
Thành phần HT là 支 chi, kĩ là nữ nhạc sĩ (女樂), sau này cũng có nghĩa là đĩ7, gái mại dâm - cùng nghĩa với xướng 娼 hay 倡. Để ý chữ hàng 䘕 (Unicode 4615, hiện diện trong Tự Vị/1615, Khang Hy/1716 ...) cũng vừa chỉ nhạc sĩ và kĩ nữ (gái mại dâm).
2.25 Biểu 婊
Biểu 婊 chỉ tên đàn bà, biểu tử 婊子 hay 表子 nghĩa là kĩ nữ (gái điếm). Thành phần HT là biểu 表 (mặt ngoài, bên ngoài, áo ngoài ...); biểu tử hàm ý ở ngoài (ngoại thất 外室) so với trường hợp của vợ chính thức - xem thêm chữ an (mục 2.65).
2.26 Phương 妨
Phương là gây trở ngại, làm hại - 害也 hại dã (TVGT) ... Như trong cách dùng phường hại (phương hại). Thành phần HT là phương 方, cũng có nghĩa là thương 傷 (thương đau).
2.27 Ban 媻
Ban hay bạn 媻 là chữ hiếm (Unicode 5ABB), có các nghĩa là xa (xa xỉ - 奢也 xa dã/TVGT), quá đáng, bà, vợ lẽ … Thành phần HT là ban/bát 般
2.28 Ngu 娛
Ngu là niềm vui, thú vị ... Theo TVGT là 樂也 lạc dã. Chữ này có hàm ý phụ nữ là nguồn vui sướng (trò chơi) của người khác (phái nam)? Thành phần HT là ngô 吳 (hay 吴).
2.29 Nịnh 佞
Nịnh là tâng bốc, nói khéo để người ta thích ... Chữ này theo TVGT là gồm chữ nữ và chữ tín viết tắt (从女信省) - thí dụ như nịnh nhân, nịnh thần ... Ít người biết nịnh có nghĩa rất tích cực cũng như cổ nhất6 là tài năng – như cách dùng khiêm tốn trong Tả Truyện
寡人不佞。——《 左傳 · 成公十三年》

Quả nhân bất nịnh。—— 《Tả Truyền·Thành Công thập tam niên
Theo học giả Đoạn/Đoàn Ngọc Tài thì nịnh có âm phù là nhân (chứ không phải là bộ nhân), điều này có phần chính xác vì nhân có dạng một dạng cổ phục nguyên là *nin rất phù hợp với âm HV nịnh. Để ý một cách viết khác của nịnh, theo Tập Vận/Tự Vị, là dùng bộ ngôn thay vì chữ nhân (phản ánh đặc tính nói nhiều và tâng bốc một cách giả dối), Ngọc Thiên còn ghi nghĩa của nịnh là
口林也 khẩu lâm dã (mồm miệng)
2.30 Mạn 嫚
Mạn bộ nữ (Unicode 6162) là khinh nhờn, coi thường (td. ngạo mạn) - dùng như mạn bộ tâm 慢. Thành phần HT là man/mạn 曼.
2.31 Sái/soạ 耍
Sái nghĩa là đùa bỡn, trên ghẹo ... Loại chữ hội ý: chữ nhi 而 là lông trên má và chữ nữ ở dưới, hợp lại thành chữ sái hàm ý con gái trêu ghẹo (chọc cười). Chữ này chỉ xuất hiện sau đời Đường - phản ánh tâm lí của thời đại Tống Nho.
2.32 Tiều 嫶
Tiều là chữ hiếm (Unicode 5AF6) nghĩa là hốc hác, tiều tuỵ 憔悴, dùng như tiều bộ tâm 憔. Thành phần HT là tiều/tiêu 焦 (lo buồn, cháy sém ...). Chữ tiều bộ nữ có mặt thời Tập Vận (năm 1037/1067) và dùng như chữ tiều bộ tâm (hiện diện trước đó rất lâu, như thời Thuyết Văn Giải Tự đã có ghi lại) cho thấy khoảng đầu Thiên Niên Kỷ II có sự thay đổi về tư tưởng (Tống Nho) đối với nữ giới; xem thêm chữ Hạm. Tiều bộ nữ có tần số dùng là 6 trên 171894734 so với tiều bộ tâm là 2468 trên 434717750. Các chữ dùng thông với tiều là 顦癄醮焦蕉 (để ý có bộ nạch/bệnh tật).
2.33 Bẫu 婄
Bẫu là chữ hiếm (Unicode 5A44) chỉ hình dáng phụ nữ (có chồng) thời Ngọc Thiên, Long Kham Thủ Giám. Sau đó (thời Tống Nho) thì thêm các nghĩa như phụ nữ béo phì, thiếu khả năng, bất tài, xấu ...
2.34 Thâu/du 媮
Chữ hiếm thâu/du 媮 (Unicode 5AAE) nghĩa là xảo trá, cẩu thả, ăn cắp - dùng như chữ thâu 偷 (trộm cắp, lén, lẻn, vụng trộm) hay du 愉 (vui). Thành phần HT là du 俞
2.35 Hộ �� hay 嬳      
Các chữ hiếm hộ �� (Unicode 2192C) hay 嬳 (Unicode 5B33) có nghĩa là tiếc như trong các cách dùng thương tiếc, tiếc của, tiếc công ... Thành phần HT là quắc 矍 (sợ). Tiếc tiếng Việt là một dạng biến âm của tích 惜, chữ này thông dụng hơn.
2.36 Yêu 妖
Yêu là đẹp (lẳng lơ), hay còn chỉ loài ma quái có phép mê hoặc và hại người (yêu quái 妖怪). Thành phần HT là yêu 夭 (xinh đẹp, tai vạ, chết non/yểu), theo TVGT, yêu còn có dạng là ��,巧也 (yêu, xảo dã). Nghĩa cổ nhất của yêu là diễm lệ 豔麗, vũ mi 嫵媚 - theo Từ Nguyên6 sau này mới thêm nghĩa quái dị (tiêu cực).
2.37 Niễu 嬲
Niễu/điểu/niểu là trên ghẹo, quấy rầy (theo tự điển Hán Việt của Thiều Chửu/1942, và của Nguyễn Văn Khôn/1960). Tuy nhiên theo Quảng Vận 嬲 đọc là 奴鳥切, 音嬈 nô điểu thiết, âm nhiêu (ngạc hoá), xem thêm chữ nhiêu (mục 2.60)
2.38 Quy 媿
Chữ hiếm quy 媿 bộ nữ (Unicode 5ABF) dùng tương đương với các chữ quy khác như 謉 䁛愧 hay 醜 với thành phần HT là quỷ 鬼. Quy nghĩa là xấu, hổ thẹn ...
2.39 Hệ 㜎
Hệ là chữ hiếm (Unicode 370E) có các nghĩa như nữ nô lệ, người hầu (nữ), khiếp sợ ... Thành phần HT là hề 奚 (đứa ở).
2.40 San 姍
San là chê trách, chê bai (phỉ báng) ... xấu xí - âm san ��. Dùng như chữ san/tiên 姗. Theo Ngọc Thiên, Tập Vận san là phỉ (誹也 phỉ dã).
2.41 Hãnh 婞
Chữ hiếm hãnh nghĩa là tức giận, oán hận, ganh ghét ... Thành phần HT là hạnh 幸 (may, hạnh phúc); từ thời Tập Vận dùng tương đương với chữ hãnh 悻 (bộ tâm thay cho bộ nữ)
2.42 Hắc/mặc 女黑
Chữ hiếm hắc hay mặc 女黑 gồm có bộ nữ hợp với chữ hắc 黑 (đen). Theo Thuyết Văn Giải Tự là giận dữ (nộ 怒), theo Ngọc Thiên hắc/mặc là nô (đầy tớ, 奴); còn dùng thông với 女墨
2.43 Thiết hay
Chữ hiếm thiết nghĩa là tham ăn (Long Kham Thủ Giám: 貪飠也 tham thực dã). Xem thêm chi tiết trang này http://140.111.1.40/yitic/frc/frc02248.htm
2.44 Nhưỡng 孃 hay 嬢
Nhưỡng là quấy rầy, làm phiền ... Bộ nữ hợp với chữ tương 襄, còn có nghĩa là béo mập, mẹ và còn dùng như chữ nương 娘
2.45 Khuể 㜇
Chữ hiếm khuể (Unicode 3707) là không vui, buồn, hận - thành phần HT là khuể 恚 (giận)
2.46 Hầu hay  
Chữ hiếm hầu (Unicode 217D1) có nghĩa là ác ôn, ghê tởm ... Thành phần HT là hầu 侯 (tước Hầu), đọc là hồ cấu thiết/hầu (胡遘切 - Loại Thiên).
2.47 Xá/sá 姹
Xá/sá nghĩa là khoe khoang, còn dùng như xá/sá 奼 (thiếu nữ, đẹp) hay sá 詫 (khoe, nói láo). Thành phần HT là trạch 宅 (chỗ ở, nhà, mồ mả).
2.48 Hội/Oái/Oát 嬒
Chữ hiếm hội (Unicode 5B12), theo Tập Vận là 烏外切 ô ngoại thiết, nghĩa là oán ghét. Thành phần HT là hội 會 (họp, đoàn thể). Cũng dùng như oái 薈 (cây cỏ mọc um tùm).
2.49 Độc 嬻
Độc (Unicode 5B3B) theo Đường Vận và Tập Vận là 徒穀切,音獨 đồ cốc thiết, âm độc - nghĩa là khinh thường, không tôn trọng, làm ô uế. Chữ độc gồm bộ nữ và chữ mại 賣 là bán...
2.50 Uỷ 委
Uỷ là giao phó như uỷ nhiệm, uỷ quyền, uỷ thác ... Nhưng ít người biết đến các nghĩa tiêu cực như vất bỏ, chối bỏ, đổ lỗi (gán), (liên) luỵ.
2.51 Nhu 嬬
Nhu (Unicode 5B2C) là yếu mềm, cũng như nhu nhược 懦弱, còn chỉ vợ bé (thiếp), bồ ... Thành phần HT là nhu 需. Thuyết Văn Giải Tự ghi nhu 嬬 là nhược dã 弱也.
2.52 Ngộ/ngô 娪
Chữ hiếm ngộ/ngô (Unicode 5A2A) nghĩa là người (đàn bà) đẹp - mỹ nữ 美 女 - nhưng còn có nghĩa là ngỗ nghịch, ngang ngược (như chữ ngỗ 忤). Thành phần HT là chữ ngô 吾
2.53 Thư/tả 姐
Thư hay tả nghĩa là chị cũng như chỉ chung con gái: tiểu thư (tiểu tả) 小 姐 ... Ít thấy các tự điển hiện đại ghi một nghĩa khác của thư là ngạo mạn, kiêu căng (Quảng Vận ghi là mạn dã 嫚也)
2.54 Yểm 媕
Chữ hiếm yểm (Unicode 5A95) nghĩa là không nhất quyết, do dự ... Yểm còn có nghĩa là (tật) nói trong khi đang ngủ (somniloquy).
2.55 Quỳnh/hoàn 嬛
Nghĩa là trơ trọi, cô đơn, cô độc ... Thành phần HT là quỳnh 瞏 (âu lo, trơ trọi - cũng như quỳnh 惸). Tại sao chỉ có phái nữ mới cô độc?
2.56 Nhi 䎟
Chữ hiếm nhi 䎟 (Unicode 439F) nghĩa là nịnh hót, làm cho vừa lòng … [Ngọc Thiên] nhi, mị dã 【玉篇】 䎟, 媚也
2.57 Lạo/lao 嫪
Chữ hiếm lạo/lao 嫪 (Unicode 5AEA) có nghĩa là ham muốn, luyến tiếc, đố kỵ … Thành phần HT là 翏 (lưu, liêu).
2.58 Hộ/cố 婟
Chữ hiếm hộ/cố 婟 (Unicode 5A5F) nghĩa là luyến tiếc, ghen ghét, hận … cũng như 嫭 (xem thêm 2.11). Thành phần HT là cố 固
2.59 Sáp/tráp 㛼
Chữ hiếm sáp/tráp 㛼 (Unicode 36FC) nghĩa là nhút nhát, rụt rè, khiếp sợ … Thành phần HT là sáp 臿. Theo Quảng Nhã 㛼,怯也 sáp/tráp, khiếp dã.
2.60 Nhiêu/nhiễu 嬈
Nhiêu/nhiễu 嬈 nghĩa cổ nhất6 là phiền (nhiễu), hà khắc – như theo Thuyết Văn Giải Tự biên hiệu 8282 thì nhiêu là 苛也 hà dã. Thời Tập Vận mang thêm nghĩa xinh đẹp.
2.61 Tán 㜺
Tán là chữ hiếm (Unicode 373A) nghĩa là màu trắng (hàm ý tốt) theo Thuyết Văn Giải Tự, từ thời Quảng Vận và Tập Vận mang thêm nghĩa bất cẩn, không tôn trọng … Thành phần HT của chữ tán 㜺 là tán 贊.
2.62 Cơ 㚻
Cơ là chữ hiếm (Unicode 36BB), đọc là 居希切,音飢 cư hy thiết, âm cơ (theo Tự Vị Bổ/1666). Cơ nghĩa là áo mặc (theo Long Kham Thủ Giám). Cơ còn có nghĩa là một hoạt động tình dục không bình thường (không tự nhiên - như thú vật/perverted) như giao cấu qua đường hậu môn (sodomy) giữa một người phái nam với phái nam, còn gọi là kê gian 雞姦/雞奸. Điều đáng chú ý là ngay cả một hoạt động (thường là) của phái nam, chữ Hán vẫn dùng bộ nữ!
2.63 Vô/mưu 毋
Vô là chớ, đừng, không, chẳng (cũng như vô 無). Tiếng Việt còn duy trì một âm cổ là mựa8 (như mựa nói dối - tự điển Việt Bồ La/1651). Theo TVGT chữ 毋 cho thấy hình người đàn bà bị xiềng (xích) vì làm điều sai trái (gian) - nên hàm ý là chớ/đừng phạm tội lần nữa! Ngoài nghĩa phủ định, vô/mưu còn là bộ thủ thứ 80 trong 214 bộ thủ.

小篆Tiểu triện - chữ


2.64 Thê 妻
Thê là vợ cả (so với thiếp 妾 là vợ thứ/lẽ). Theo Thuyết Văn Giải Tự thì chữ bên trên bộ nữ gồm có chữ triệt 屮 và chữ hựu 又. Một cách giải thích là chữ thê tượng hình: hình bàn tay cầm cây chổi quét (nói lên ‘chức phận’ của phụ nữ thời xưa) - nhận xét này cũng tương tự như hàm ý của cấu trúc chữ phụ 婦 (vợ, nàng dâu) : trong Giáp cốt văn chữ phụ có khi là trửu 帚 (cây chổi); để ý một dạng âm cổ của phụ (fù BK) là *bơ mà tiếng Việt còn duy trì dạng vợ. Một cách giải thích khác của cấu trúc chữ thê là tượng hình: hình bàn tay vuốt ve tóc (của người vợ) hay bắt lấy9 người vợ (nắm tóc kéo đi). Một dạng cổ hơn của thê là �� hay do hai chữ tiếu 肖 và nữ 女 hợp lại, chữ tiếu cũng là chữ cổ 䝿 h hay 貴 quý (giá cao): hàm ý giá nhà chồng phải trả (cho nhà vợ) khi lấy con gái10 người ta đem về!
甲骨文Giáp cốt văn金文Kim văn 小篆Tiểu triện 楷体Khải thể (chữ thê )
2.65 An 安
An là yên (ổn), bình an ... Đây là loại chữ tượng hình, từ giáp cốt văn có thể thấy hình của một người phụ nữ đang ngồi (quỳ) trong phòng. Có thể hiểu là người phụ nữ bình an trong phòng, hay một nghĩa thông thường hơn là tình trạng yên ổn là kết quả khi người phụ nữ ở trong nhà!
甲骨文Giáp cốt văn金文Kim văn小篆Tiểu triện楷体Khải thể (chữ an)
Qua các hình khắc/vẽ cổ đại của chữ an trên, ta không ngạc nhiên khi vợ (thê 妻) còn gọi là Nội Tử 内子, Nội Nhân 内人 , Nội Trợ 内助, Hiền Nội Trợ 賢內助, Chuyết Nội 拙內, Chuyết Kinh11 拙荊, Kinh Thất 荊室, Kinh Phụ 荊婦, Tiện nội 賤內, Tao Khang 糟糠...v.v... Và người vợ cũng có thể lên chức tướng, nhưng cũng chỉ là nội tướng12 内相 mà thôi?
Phần này không ghi nhận các chữ Hán có dùng chữ nữ trong thành phần HT với nghĩa tiêu cực như nộ 怒 (giận dữ), nỗi 餒 (đói), nao 呶 (ồn ào), thê 悽 (đau buồn) so với thê 淒 hay 凄, hảo 恏 (Unicode 604F, bộ tâm hợp với chữ hảo 好, nghĩa là ham muốn/dục 慾), nuy 痿 (bệnh liệt) …v.v…
3. Kết luận tạm thời cho phần 5
Truyền thống lâu đời của chữ Hán đã cho ta nhiều thông tin thú vị về văn hoá tư tưởng của người xưa. Tuy đa phần liên hệ trực tiếp đến xã hội Trung Quốc cổ đại nhưng vẫn hàm chứa những giao lưu văn hoá ngôn ngữ với các dân tộc chung quanh (như tên gọi 12 con giáp). Phân tách cấu tạo và quá trình biến đổi chữ Hán qua thư tịch cổ như bộ thủ ‘nữ’ cho thấy những thành kiến tiêu cực - như cho rằng phụ nữ có khả năng kém hơn hay chỉ phụ thuộc vào phái nam, mang những tính hay tật xấu của con người - mà vẫn còn vết tích cho đến ngày nay. Hiện tượng kỳ thị giới tính qua ngôn ngữ cũng hiện diện khi xem qua các ngôn ngữ khác (không liên hệ họ hàng với tiếng Hán) trên thế giới. Quán tính của chữ viết (td. chữ Hán) là một khía cạnh đặc biệt cho ta thấy rõ hơn văn hoá tư tưởng của những thời kỳ trước. Hi vọng bài viết nhỏ này là một động lực khuyến khích các bạn quan tâm đến tiếng Việt, tra cứu và tìm tòi thêm để thấy các tính chất phong phú của ngôn ngữ chúng ta, so với các ngôn ngữ láng giềng trong quá trình giao lưu và hình thành tiếng Việt hiện đại. Hiểu rõ các thành kiến (đặc biệt là kỳ thị phái nữ) đã có từ ngàn xưa - nhiều khi chính chúng ta cũng không ý thức được13 qua quá trình xử lý ngôn ngữ (trong tiềm thức) - thì ta có thể tạo cơ hội cho mọi giới tính đóng góp vào phát triển của Việt Nam trong thế giới hiện đại, một công việc cần nhiều nỗ lực đến từ mọi phía.
4. Phụ chú và phê bình thêm
Phần này không hoàn toàn theo cách ghi tài liệu (Bibliography) tham khảo APA hay MLA vì bao gồm các phê bình thêm về đề tài, tài liệu và tác giả để người đọc có thể tra cứu thêm chi tiết và chính xác. Bạn đọc nào thấy thích thú về chủ đề này nên tham khảo một số bài viết liên hệ đến khuynh hướng phân biệt giới tính trong tiếng Trung (Quốc) sau đây - để ý mục tham khảo tài liệu (References) của các bài viết này ghi nhận nhiều bài và sách rất đáng tra cứu thêm để thêm trung thực và phong phú:
"Covert Sexism in Mandarin Chinese" (tạm dịch: Sự kỳ thị ngấm ngầm trong tiếng Quan Thoại) - tác giả David Moser đăng trong Sino-Platonic Papers - Number 74 - January 1997. Có thể đọc trên mạng như trang này http://www.sino-platonic.org/complete/spp074_chinese_sexism.pdf
"Gender and Sexism in Chinese language and literature" - tác giả Angela

Jung-Palandri đăng trong Sino-Platonic Papers, Number 27 August 1991. Có thể đọc trên mạng như trang này https://scholarsbank.uoregon.edu/xmlui/handle/1794/5777


"Language and Woman's Place" - sách soạn bởi tác giả Robin Lakoff, tiên phong trong các khảo cứu về các vấn đề kỳ thị phụ nữ trong ngôn ngữ, NXB Harper & Row (New York, 1975). Sau các khảo cứu này, hàng loạt các khảo cứu khác đã xuất hiện bao gồm phân tách ngôn ngữ khác biệt giữa phái nam và phái nữ, cách dùng chữ, phương ngữ ... và so sánh với các ngôn ngữ khác trên thế giới.
"Gender-specific Asymmetries in Chinese Language" - tác giả Yan XiaoPing (1/2008) - bài viết cho thấy các mức độ kỳ thị giới tính (phụ nữ) rất ‘thâm trầm’ và rất khó phát hiện trong tiếng Trung (Quốc) hiện đại. Các cách dùng (ngôn ngữ) này có ảnh hưởng tiêu cực đến đóng góp thực sự của phái nữ trong xã hội. Có thể đọc toàn bài trên mạng http://academinist.org/wp-content/uploads/2008/07/xiaoping.pdf …v.v…
"Sexism in Language" - tác giả XiaoLan Lei (Northwest Polytechnic University, Xi’an, China), Journal of Language and Linguistics - Volume 5 Number 1 (2006)ISSN 1475 – 8989. Trong phần kết luận, tác giả ghi lại nhận xét của Rosalie Maggio (1989, tạm dịch từ tiếng Anh): '... Điều cần phải nhận biết là không thể có giải pháp về kỳ thị giới tính chỉ qua phương tiện ngôn ngữ: như nếu thay đổi chữ secretary/thư ký thì cũng chẳng thay đổi được sự kiện là 1.6 phần trăm thư ký ở Mỹ là phái nam, đổi director (ông tổng giám đốc) thành directress (bà tổng giám đốc) không có nghĩa là phái nữ có nhiều cơ hội hơn phái nam ngày nay ...'. Có thể đọc toàn bài trên mạng http://www.jllonline.co.uk/journal/5_1/5LingLei.pdf
Trong bài viết "Sexist Chinese Characters Discriminate Against Women" (tạm dịch: chữ Hán kỳ thị phụ nữ), được Zoe đăng lên mạng (một nhà báo đang ở Bắc Kinh - từ bài viết của LS Diệp Mãn Thiên) cho rằng nếu đổi cách viết chữ gian 姦 hay 奸 (hiếp dâm/rape, hay 強姦 cưỡng gian) thành ra 犭行 (bộ khuyển thay vì bộ nữ và chữ hành - ám chỉ hiếp dâm là một hành vi đê tiện của các loài súc vật/chó má), thì có thể giảm số tội phạm hiếp dâm xuống được 20 phần trăm: xem toàn bài viết (28/2/2010) và các trao đổi trang này http://www.chinasmack.com/2010/stories/sexist-chinese-characters-discriminate-against-women.html
Bạn đọc có thể xem thêm các bài viết của GS Nguyễn Văn Khang về hiện tượng kỳ thị giới tính như trang http://gas.hoasen.edu.vn/vi/gas-page/xa-hoi-hoc-ngon-ngu-ve-gioi-su-ki-thi-va-su-chong-ki-thi-doi-voi-nu-gioi-trong-su-dung-ngon http://www.vienngonnguhoc.gov.vn/?act=Science&do=Detail&nid=166 … Bài "Nghiên cứu cách diễn đạt giống và một số biểu hiện của sự kỳ thị giới tính trong tiếng Pháp và tiếng Việt” của tác giả Nguyễn Hữu Thọ (Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2009) … Hay cuốn "Sự kì thị giới tính trong ngôn ngữ", tác giả TS Trần Xuân Điệp (NXB Đại Học Sư Phạm, 2005) . Hiện tượng kỳ thị giới tính cũng hiện diện trong tiếng Nhật, xem cuốn "Ngữ pháp tiếng Nhật" (trang 382-394) của TS Nguyễn Thị Việt Thanh, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội (2000). Vài đề nghị về sửa sai những chữ Hán với hàm ý kỳ thị phái nữ như của LS Diệp Mãn Thiên ở Thượng Hải trang này http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=62&News=3405&CategoryID=41 …v.v…
1) vì thế mà bây giờ tiếng Anh thường dùng postal worker thay vì mailman (người phát thơ), chairperson thay vì chairman (tổng giám đốc) để tránh phân biệt giới tính: person là người (đàn ông hay đàn bà) so với man chỉ đàn ông. Trong cuốn sách "Growth and Structure of the English Language" (1923), nhà ngôn ngữ Đan Mạch nổi tiếng Otto Jesperson đã từng nhận xét rằng tiếng Anh là ngôn ngữ thiên vị phái nam nhất mà ông biết đến! Đây có lẽ là một trong những tiếng chuông cảnh tỉnh đầu tiên về hiện tượng kỳ thị giới tính trong ngôn ngữ thế giới.
2) tiếng Việt cũng có thể dùng thứ tự ngược lại: mẹ cha, vợ chồng, gái trai ... Tiếng Chăm cũng còn các cách dùng amak amu (mẹ cha), kamei likei (gái trai) ... phản ánh chế độ mẫu hệ truyền thống - xem thêm chi tiết bài viết của GS Lê Khắc Cường trang http://business9x.blogspot.com.au/2012/04/van-e-gioi-trong-tieng-viet.html
3) tha bộ nhân 他 có tần số dùng/tần suất là 2492602 trên 434717750, rất thường gặp hơn là chữ tha bộ nữ có tần số dùng là 615326 trên 4334717750 và chữ tả/thư 姐 với tần số dùng là 113866 trên 434717750
4) thật ra, Thuyết Văn Giải Tự liệt kê 540 bộ thủ và có bộ nam 男 và bộ nữ
5) đương nhiên cũng có các chữ Hán dùng bộ nữ nghĩa là xấu (hình dáng) như chữ xuy 媸, khi 娸 (xấu, ác tính), mô 嫫 (嫫母 Mô Mẫu, thứ phi của Hoàng Đế nổi tiếng là xấu)... Tuy nhiên số chữ (hàm ý xấu tướng) này khá ít so với số chữ Hán dùng bộ nữ nghĩa đẹp/xinh: thí dụ như các chữ có âm đọc là mỹ (mĩ, đẹp/ngon/tốt) có thể là 美 thường gặp nhất (tần số dùng là 473801 trên 434717750) so với mỹ 媄 ít gặp hơn (tần số dùng là 324 trên 171894734), mỹ 嬍 rất ít dùng (chữ hiếm), mỹ 媺 cũng ít gặp (tần số dùng là 62 trên 171894734), mỹ 㜫 (chữ hiếm), hay các biến âm như mị 媚 có tần số dùng là 12372 trên 434717750, vĩ/vỉ/my 娓 có tần số dùng là 1323 trên 434717750 ...v.v... Các chữ mỹ với bộ nữ (cũng là mỹ 美) hiện diện từ thời Quảng Vận, Tập Vận phản ánh phần nào tâm lí thời Đường Tống (Tống Nho) về phái nữ, một đề tài khác không nằm trong phạm vi bài viết này.
6) "Từ Nguyên" Thương Vụ Ấn Thư Quán - 2004 (Bắc Kinh)
7) Đĩ chữ Nôm viết bằng kĩ 妓 như trong Dương Từ Hà Mậu (Nguyễn Đình Chiểu), Vị Thành Giai Cú Tập Biên (Trần Tế Xương), Đại Nam Quấc Âm Tự Vị (Paulus Của) ... Hay bằng thanh phù để 底 hợp với bộ nữ (tự điển Taberd/Pigneau de Béhaine), hay bằng thanh phù địa 地 hợp với bộ nữ (Nguyễn Khuyến) ... Đây có thể là cách đọc của đa 多 (âm Mân Việt/Triều Châu) như đa 爹 là tía, và một dạng của kĩ là *đi/ti (âm Mân Việt) 姼, so với chữ Nôm đi viết bằng đa 多, đi so với di 移 (hay chữ hiếm 迻...). Đây là một chủ đề rất thú vị, không nằm trong phạm vi bài viết nhỏ này, phản ánh giao lưu ngôn ngữ của các giọng địa phương thời cổ đại và giải thích tại sao một số âm đọc trong tiếng Việt (vẫn bảo lưu âm cổ) rất khác với âm Hán Việt (chính thống).
8) so sánh múa vũ, mùa vụ, mù vụ (sương), Mùi Vị (chi thứ 8), mùi vị, mong vọng, muôn/man vạn, muộn vãn ... mựa vô ...v.v...
9) "The Composition of Common Chinese Characters - An Illustrated Account" Chủ biên Tạ Quang Huy 谢光辉 - Peking University Press (Bắc Kinh, 1998) – trang 50.
10) "Chinese Characters - Their origin, etymology, history, classification and signification" Léon Wieger S. J. (Linh Mục dòng Tên người Pháp)- NXB Dover Publications Inc. (New York, 1965). Bản dịch ra tiếng Anh (tái bản lần thứ hai) – trang 123.
11) điển tích: thời Đông Hán có vợ thư sinh Lương Hồng nhà nghèo nên lấy cành cây kinh đeo làm hoa/trâm, do đó người sau gọi vợ là Kinh (Chuyết Kinh, Kinh Thất, Kinh Phụ ...)
12) Nội Tướng 内相 từng là một chức quan trong triều đình (nhà Đường), cũng như chỉ các thái giám, so với tiếng Việt nhà tôi có thể dùng cho vợ hay chồng. Tiếng Trung (Quốc) lại có khuynh hướng dùng gia 家 (nhà) chỉ người vợ (so với chồng); cũng như các chữ thất 室 (nhà, phòng), phòng 房 (buồng, nhà) đều ám chỉ người vợ.
13) thí dụ như bài viết "Doanh nhân Việt - anh là ai?" - xem trang này http://vietbao.vn/Kinh-te/Doanh-nhan-Viet-anh-la-ai/40050916/87/ (2004). Trường hợp này có thể đổi đầu đề thành "Doanh nhân Việt - bạn là ai?" thì không có vấn đề phân biệt giới tính (PBGT) và thành kiến về phái nữ (gián tiếp) cũng không thể hiện ra. Cách đây 1 năm, trên báo Giáo Dục Việt Nam có đăng bài viết "Doanh nhân số 1 Việt Nam, anh là ai?" (17/5/2011) - xem chi tiết trang này http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/giaoduc.net.vn/Doanh-nhan-so-1-Viet-Nam-anh-la-ai/6268189.epi . Năm nay (2012), ta vẫn thấy các bài viết tương tự như "Giám đốc kinh doanh giỏi: Anh là ai?" (9/2/2012) - xem chi tiết trang này http://vneconomy.vn/20120206094743633P5C9938/giam-doc-kinh-doanh-gioi-anh-la-ai.htm ; Hình quảng cáo cùng một trang cho thấy 9 vị giám đốc/ doanh nhân với 4 vị thuộc phái nữ (khá quân bằng), tuy nhiên cách sử dụng ngôn ngữ (anh là ai?) lại phản ánh rõ hơn những gì nằm sâu trong đầu óc!

Điều này cho thấy hiện tượng PBGT đã nằm sâu trong tiềm thức và một sự thay đổi (thành kiến) đòi hỏi nhiều nỗ lực từ nhà trường đến công sở, báo chí ...v.v... Tình huống PBGT thật ra sau 100 năm có khác gì lắm không? Học giả Phan Kế Bính đã từng nhận xét trong Việt Nam Phong Tục (1915): '...Tục ta trọng nam khinh nữ thì là một tục trái hẳn với cách văn minh... Tục ta thì phần nhiều áp chế đàn bà quá. Có người coi vợ như kẻ ăn người ở, nào là bắt sửa túi nâng khăn ...Chồng ăn chơi như phá không sao, vợ xểnh ra một chút đã sinh ra ỏm tỏi; chồng chim chuột như quỷ thì chẳng hề gì ...'


So với chữ Hán, nếu bộ nhân (người, không phân biệt phái nam hay nữ) được dùng thay cho bộ nữ trong các từ chỉ trạng thái hay đặc tính về tinh thần như tham lam, sợ hãi … thì có ý nghĩa và quân bình hơn. Thí dụ như chữ nhiếp 懾 bộ tâm, hàm ý sợ hãi (tiêu cực), có thể dùng bộ nhân thay thế bộ nữ hay là chữ 㒤 (Unicode 34A4, chữ hiếm). Chữ ,gồm bộ nữ và chữ niếp 聶 hài thanh, nghĩa là đẹp (mĩ/mỹ 美, tích cực) hoàn toàn khác hẳn với nhiếp 懾.


Каталог: 2016
2016 -> TIẾp cận c-d-i-o đỂ NÂng cao chất lưỢng đÀo tạO
2016 -> ĐÁP Án và HƯỚng dẫn chấM ĐỀ khảo sát chất lưỢng học kỳ II
2016 -> VnDoc Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
2016 -> Thông tư số 01/2016/tt-bgtvt ngày 01/02/2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam
2016 -> Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức tập huấn Chăm sóc skss tuổi mãn kinh và sàng lọc ung thư cổ tử cung
2016 -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
2016 -> QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
2016 -> QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
2016 -> Ủy ban nhân dân thành phố ĐÀ NẴng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2016 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam ðộc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 171.9 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương