TÌm hiểu sản phẩm và DỊch vụ thông tin thư việN



tải về 3.64 Mb.
trang1/8
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích3.64 Mb.
#34956
  1   2   3   4   5   6   7   8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - ĐHQGHN



KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN

-----------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

TÌM HIỂU

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

TẠI THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY

KHOÁ HỌC: QH – 2005 – 2009


HÀ NỘI, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN - ĐHQGHN



KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN

-----------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO


TÌM HIỂU

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

TẠI THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN

HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY

KHOÁ HỌC: QH – 2005 – 2009

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. TRẦN THỊ THANH VÂN



HÀ NỘI, 2009


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Trần Thị Thanh Vân, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến đến các thầy cô giáo khoa Thông tin – Thư viện trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt 04 năm học tập dưới mái trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công tác tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặc biệt là chị Vũ Thuý Hậu đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện khoá luận này.

Hà Nội, ngày……tháng…5…năm 2009

Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Thảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



AGRIS

Agricultural Information System (Hệ thống thông tin quốc tế cho nông nghiệp)

AGORA

Access to Global Online Research in Agriculture (Điểm truy cập nghiên cứu trực tuyến toàn cầu trong Nông nghiệp)

AGRICOLA

Agricultural OnLine Access (Điểm truy cập trực tuyến Nông nghiệp).

BBK

Khung phân loại thư viện thư mục

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DDC

Dewey Decimal Classification (Khung Phân loại thập phân Dewey)

DV

Dịch vụ

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương thực à Nông nghiệp)

FAOSTAS

The Food and Agriculture Organization Statistical Database (Cơ sở dữ liệu thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp)

KHCN

Khoa học công nghệ

NAL

National Agricultural Library (Thư viện Nông nghiệp Quốc gia)

NDT

Người dùng tin

OPAC

Mục lục tra cứu trực tuyến

TT

Thông tin

WTO

World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ






Hình 1: Sơ đồ số đầu ấn phẩm của Thư viện....................................................12

Hình 2: Sơ đồ số bản ấn phẩm của Thư viện....................................................12

Hình 3: Giao diện tra cứu Mục lục trực tuyến..................................................20

Hình 4: Giao diện Thư mục thông báo sách mới của Thư viện........................24

Hình 5: Giao diện chi tiết của Thư mục thông báo sách mới...........................24

Hình 6: Giao diện Cơ sở dữ liệu trực tuyến......................................................26

Hình 7: Giao diện Báo cáo đề tài....................................................................28

Hình 8: Giao diện Sách điện tử.......................................................................30

Hình 9: Giao diện Tạp chí điện tử...................................................................31

Hình 10: Giao diện Bản tin của Thư viện.......................................................32

Hình 11: Giao diện trang chủ.........................................................................32

Hình 12: Giao diện Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.........................................................................................................42

Hình 13: Giao diện của Trung tâm tin học Thuỷ sản........................................43

Hình 14: Giao diện Đăng ký tài khoản khai thác ấn phẩm điện tử.................44

Hình 15: Sơ đồ quá trình tìm tin và đáp ứng thông tin theo yêu cầu “ Hỏi đáp”.................................................................................................................46

Hình 16: Giao diện tìm cơ sở dữ liệu theo chuyên đề....................................47

Hình 17: Biểu đồ đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin tai thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của người dùng tin ..............................52

Hình 18: Biểu đồ đánh giá chất lượng dịch vụ thông thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của người dùng tin ..............................53


DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU




Bảng 1: Thống kê nguồn lực thông tin của Thư viện.....................................11

Bảng 2: Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin thư viện của người dùng tin.............................................................................................................52

Bảng 3: Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ của người dùng tin.................53



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU


  1. Tính cấp thiết của đề tài 1

  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2

 3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài …...............................…......3

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......3

5. Cơ sở lý luận và phưong pháp nghiên cứu .....4

6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài: .....4

7. Bố cục khoá luận ......5

NỘI DUNG


CHƯƠNG1: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6

1.1. Khái quát về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 6

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 7

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 7



1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thư viện Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 8

1.2.1. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của Thư viện. 8

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện 9

1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Thư viện 10

1.2.4. Nguồn lực thông tin của Thư viện.................................................11

1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện 13

1.3.1. Đặc điểm người dùng tin của Thư viện 13

1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện 13

1.4. Vai trò sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện đối với Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ..18

2.1. Thực trạng các loại sản phẩm thông tin - thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 18

2.1.1. Hệ thống mục lục 18

2.1.2. Thư mục 23

2.1.3. Cơ sở dữ liệu 25

2.1.4. CD ROM 34

2.1.6. Trang chủ 36



2.2. Các loại dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 38

2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc 38



2.2.2. Dịch vụ khai thác nguồn tin trên Internet………………………..41

2.2.3.Dịch vụ hỏi đáp theo yêu cầu 44

2.2.4. Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề 46

2.2.5. Dịch vụ sao chụp tài liệu 48



CHƯƠNG3: CÁC NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 49

3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện 49

3.1.1. Thuận lợi 49

3.1.2. Khó khăn 50

3.2. Nhận xét về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ở Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 51

3.2.1. Ưu điểm 51

3.2.2. Nhược điểm 55

3.3.3. Nguyên nhân 56



3.3. Các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 57

3.3.1. Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu 57

3.3.2. Phát triển nguồn lực thông tin 57

3.3.3. Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 58

3.3.4. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện 58

3.3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo người dùng tin 60

3.3.6. Nâng cao cơ sở vật chất của Thư viện 61

3.3.7. Tăng cường chiến lược Marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Thư viện…………………………………………………...…61

3.3.8 Tăng cường quan hệ hợp tác với các thư viện khác trong nước và ngoài nước……………………………………………………………………..62

KẾT LUẬN 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thời đại ngày nay là thời đại của thông tin tri thức. Để chuyển tải thông tin một cách có hiệu quả thì thư viện đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Thư viện là cầu nối giữa nguồn tin với người dùng tin, giữa người dùng tin với cán bộ thư viện và giữa người dùng tin với người dùng tin. Cùng với những tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật trong những thập niên gần đây, công nghệ thông tin đã thực sự thâm nhập vào đời sống xã hội của con người. Những thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang tác động sâu sắc đến hoạt động thông tin thư viện trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hoạt động thông tin thư viện góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao dân trí và văn hoá cho con người. Trong bất kỳ một giai đoạn phát triển nào thì thư viện cũng luôn đóng vai trò nòng cốt để nâng cao tri thức thông tin cho mọi thế hệ.

Trong hoạt động thông tin thư viện, hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (gọi tắt là sản phẩm và dịch vụ) đóng vai trò quyết định. Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện là kết quả của một quy trình xử lý, bao gói thông tin, là cầu nối giữa giá trị nguồn lực thông tin và người dùng tin. Thông qua hệ thống sản phẩm dịch vụ thông tin - thư viện, các cơ quan thông tin, thư viện có thể khẳng định được vai trò cũng như vị trí của mình trong xã hội.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Trong đó, Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt là Thư viện) là bộ phận không thể tách rời với mục đích cung cấp những nguồn thông tin và tài liệu phục vụ cho nhu cầu tin ngày càng cao của người dùng tin.

Để đáp ứng tốt nhu cầu tin của người dùng tin thì vấn đề đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là một điều thiết yếu. Đây chính là một trong những thước đo hiệu quả hoạt động của thư viện, là công cụ, là phương tiện hoạt động để người dùng tin có thể truy nhập, khai thác, là cầu nối giữa người dùng tin và hệ thống thông tin. Điều này là thách thức và đòi hỏi đối với hệ thống thông tin - thư viện nói chung và Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng.

Với ý nghĩa vô cùng quan trọng của hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, tôi đã lựa chọn vấn đề “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm đề tài khoá luận của mình.



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Khoá luận được nghiên cứu và hoàn thành với mục đích: Tìm hiểu thực trạng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu để đề xuất những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của người dùng tin.



2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 

Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ sau:

+ Tìm hiểu quá trình hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Tìm hiểu quá trình hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Thư viện Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Tìm hiểu thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ở Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Nghiên cứu những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ở Thư viện Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài

Về đề tài nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đã được nhiều người đề cập đến như Khoá luận của Hà Thuý Quỳnh với đề tài “Tìm hiểu sản phẩm - dịch vụ thông tin tại Thư viện Đại học Sư Phạm Hà Nội” (2006), hoặc Khoá luận của Chu Lan Phương với đề tài “Sản phẩm dịch vụ thông tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia”(2005)…

Những đề tài trên đều nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ở một địa bàn cụ thể, với những đặc điểm riêng biệt. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Thư viện chưa có đề tài nào đề cập đến. Như vậy, đề tài “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” của tôi là đề tài hoàn toàn mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



4.1. Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận tập trung vào tìm hiểu hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.



4.2. Phạm vi nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay.



5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo và Thư viện cũng như các tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.



5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành, Khoá luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn.

+ Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các chuyên gia và cán bộ thư viện của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Phương pháp quan sát trực tiếp và gián tiếp hoạt động tạo lập và triển khai các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện.

6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài:

6.1. Về lý luận

Đề tài khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, góp phần đắc lực cho các hoạt động phục vụ người dùng tin.



6.2. Về thực tiễn

Đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm ứng dụng vào việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.



7. Bố cục khoá luận

Bố cục khoá luận ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khoá luận gồm 03 chương:

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.

CHƯƠNG 3: CÁC NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1.1. Khái quát về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.

Sơ khai ban đầu là Bộ Canh nông được thành lập ngày 14/11/1945, đến tháng 2/1955 thành lập Bộ Nông lâm. Cuối năm 1960 tách Bộ Nông lâm thành 4 tổ chức: Bộ Nông nghiệp, Bộ Nông trường; Tổng cục thuỷ sản và Tổng Cục Lâm nghiệp.

Từ ngày 3/10 - 28/10/1995, tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá 9 thông qua Nghị định về việc thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ: Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩmBộ Thuỷ lợi.

Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Quốc hội Việt Nam ra Nghị quyết nhập Bộ Thủy sản vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Nhiệm vụ chính trị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được đặt ra không chỉ là nhiệm vụ của các ngành trước đây về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản một cách riêng rẽ mà còn là sự đòi hỏi cao hơn về việc phát triển ngành nông nghiệp và nông thôn một cách bền vững, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đất - nước rừng- thuỷ sản, gắn chặt hơn nữa sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và thuỷ lợi với việc phát triển nông thôn với đối tượng phục vụ chủ yếu hơn 60 triệu dân sống ở nông thôn, chiếm gần 78% dân số cả nước.



1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ. (Phụ lục 2).

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm:


1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: Vụ Kế hoạch; Vụ Tài chính; Vụ Khoa học công nghệ; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ; Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Thú y; Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối; Cục Lâm nghiệp; Cục kiểm lâm; Cục thuỷ lợi; Cục Quản lý đê điều và phòng, chống, lụt bão; Cục quản lý xây dựng công trình; Cục hợp tác xã và phát triển nông thôn, Thanh tra văn phòng.

2. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ: Trung tâm Tin học nay là Trung tâm Tin học và Thống kê; Trung tâm khuyến nông quốc gia; Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Báo Nông nghiệp Việt Nam; Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.



1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

1.2.1. Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của Thư viện.

Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một bộ phận thuộc sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm phục vụ các yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cho các đối tượng người dùng tin của ngành.

Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập năm 1958. Thực hiện quyết định số 178/CP của Hội đồng Chính phủ về công tác thư viện, các cơ quan và các cơ sở trong ngành nông nghiệp đã quan tâm củng cố và đẩy mạnh công tác thư viện khoa học kỹ thuật, các viện nghiên cứu và các trường đại học trong ngành. Thực hiện Nghị quyết 89/CP ngày 4/5/1972 của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác thông tin khoa học kỹ thuật, các cơ quan, các cơ sở trong ngành nông nghiệp đã triển khai công tác thông tin khoa học kỹ thuật trong toàn ngành. Dựa trên cơ sở củng cố và phát triển công tác thư viện, các tổ chức thông tin khoa học lần lượt ra đời phục vụ kịp thời những nhu cầu thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và ứng dụng kỹ thuật. Tiếp theo đó là Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị về chính sách khoa học kỹ thuật, trong nghị quyết nhấn mạnh “phải đặc biệt quan tâm phát triển công tác thông tin khoa học và kỹ thuật, thông tin là một yếu tố quan trọng của tiềm lực khoa học kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể của công tác thông tin là góp phần tích cực rút ngắn quá trình tự nghiên cứu đến sản xuất, nâng cao chất lượng quản lý và lãnh đạo”.

Để thực hiện được nhiệm vụ cụ thể trên một cách hiệu quả và chất lượng thì ngày 9/5/1997 theo Quyết định số 817-TCC/QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã sát nhập 03 thư viện của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp và Bộ Thủy lợi thành Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày nay. Sau khi có quyết định sát nhập, Thư viện đã được tổ chức và bố trí sắp xếp để có thể nhanh chóng đi vào hoạt động phục vụ người dùng tin.

Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là kho tư liệu đầu ngành về các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn, do Trung tâm Tin học và Thống kê quản lý. Để đáp ứng được nhu cầu tin ngày càng cao của các đối tượng người dùng tin, hiện nay Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chuyển từ thư viện truyền thống sang thư viện hiện đại, với phong cách phục vụ mới, tạo điều kiện cho người dùng tin tiếp cận thông tin một cách đầy đủ, dễ dàng và nhanh chóng.

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện

Với tư cách là một cơ quan đầu ngành, Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xây dựng và tổ chức các chương trình, dự án, kế hoạch về các hoạt động thông tin, phổ biến kiến thức về khoa học công nghệ, quản lý phục vụ cho sự phát triển của các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi.

- Điều tra nghiên cứu, xác định các nhu cầu cần thiết để cung cấp kịp thời những thông tin mới cho lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học trong các lĩnh vực chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cung cấp các ấn phẩm thông tin: tài liệu, phim ảnh, băng từ, đĩa từ, đĩa quang, ghi hình ảnh, âm thanh và các loại khác về khoa học công nghệ và quản lý cho các cơ quan trong ngành, làm dịch vụ thông tin cho các đơn vị trong và ngoài ngành.

- Thu thập, xử lý, khai thác các tư liệu và cơ sở dữ liệu có liên quan đến ngành, củng cố và tăng cường tiềm lực thông tin.

- Áp dụng công nghệ thông tin mới vào việc tra cứu tư liệu và quản lý thư viện.

- Tham gia các hoạt động tuyên truyền, hội chợ, triển lãm liên quan đến ngành theo kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt.

- Tham gia nghiên cứu và xây dựng mạng lưới thông tin trong ngành theo phân cấp của Bộ và Ngành có liên quan.

Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện nay đang từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ người dùng tin, đồng thời mở rộng các dịch vụ thông tin - thư viện để đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của người dùng tin.



1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Thư viện

Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một thư viện chuyên ngành nên về phần cơ cấu tổ chức có phần khác với các thư viện công cộng khác. Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm 01 phòng tổng hợp trong đó bao hàm cả phòng đọc, phòng mượn và phòng tra cứu tài liệu. Bên cạnh đó, Thư viện có một kho sách thư viện được tổ chức thành kho mở nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc.

Về cơ cấu cán bộ của Thư viện gồm có 04 người. Trong đó, Trưởng phòng Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Vũ Thúy Hậu.

Đội ngũ cán bộ thư viện là những người trẻ trung, năng động, nhiệt tình, yêu nghề… Họ có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu của một Thư viện hiện đại.



1.2.4. Nguồn lực thông tin của Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Nguồn lực thông tin của Thư viện khá đa dạng bao gồm các loại như: sách, ấn phẩm định kỳ, luận án, luận văn, CD-ROM…



Thư viện hiện tại có 42371 đầu ấn phẩm với 25519 bản. Số lượng các loại tài liệu được thể hiện chi tiết ở bảng sau :

Loại hình

Đầu mục

Số bản

Bài trích (BB)

22068




Sách (SH)

18121

24361

Đề tài (DT)

1788

857

Luận án (LA)

222

249

Đĩa CD (CD)

7




Sách điện tử (EB)

31

6

Báo cáo (BC)

2

3

Bảng 1: Thống kê nguồn lực thông tin của Thư viện

Hình 1: Sơ đồ số đầu ấn phẩm của Thư viện



Hình 2: Sơ đồ số bản ấn phẩm của Thư viện




tải về 3.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương