TIÊu chuẩn việt nam tcvn 7217-1 : 2002 iso 3166-1: 1997



tải về 1.41 Mb.
trang1/9
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.41 Mb.
#25191
  1   2   3   4   5   6   7   8   9
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7217-1 : 2002

ISO 3166-1:1997

MÃ THỂ HIỆN TÊN NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ CỦA CHÚNG - PHẦN 1: MÃ NƯỚC



Codes for the representation of names of countries and their subdivisions - Part 1: Country codes

Lời giới thiệu

ISO 3166 qui định việc thể hiện tên các nước (hiện thời và không hiện thời), các lãnh thổ trực thuộc và các vùng khác, có lợi ích đặc thù về mặt địa chính trị và các vùng lãnh thổ của chúng dưới dạng mã hóa để áp dụng chung.

ISO 3166-1 (Mã nước) qui định về mã thể hiện tên hiện thời các nước, lãnh thổ trực thuộc và các vùng khác, có lợi ích đặc thù về mặt địa chính trị, trên cơ sở danh mục tên các nước do Liên hợp quốc thiết lập.

ISO 3166-2 (Mã vùng lãnh thổ của nước) qui định về mã thể hiện tên các đơn vị hành chính quốc gia chính hoặc các vùng tương tự thuộc các nước... theo ISO 3166-1.

ISO 3166-3 (Mã thể hiện tên nước được dùng trước đây) qui định về mã thể hiện tên nước không hiện thời, có nghĩa là tên nước bị xóa khỏi ISO 3166 kể từ lần xuất bản đầu tiên vào năm 1974.

Ba phần của ISO 3166 không thể hiện bất kỳ quan điểm nào về hiện trạng pháp lý của các nước, các lãnh thổ trực thuộc hoặc các vùng khác được đề cập, hoặc về biên giới của chúng.

Chú thích 1 - ISO 3166-2 và ISO 3166-3 không được đưa vào cùng một văn bản với ISO 3166-1. Chúng là các phần riêng của ISO 3166.
MÃ THỂ HIỆN TÊN NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ CỦA CHÚNG - PHẦN 1: MÃ NƯỚC

Codes for the representation of names of countries and their subdivisions - Part 1: Country codes

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này được sử dụng trong bất kỳ ứng dụng nào cần thể hiện tên nước hiện tại ở dạng mã hóa. Tiêu chuẩn này còn đề cập đến các hướng dẫn cơ bản đối với việc ứng dụng vầ duy trì mã nước.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

ISO 2382-4:1987 Information processing systems - Vocabulary - Part 4: Organization of data (Các hệ thống xử lý thông tin - Từ vựng - Phần 4: Tổ chức dữ liệu).

ISO 5127-1:1983 Documentation and information - Vocabulary - Part 1: Basic concepts (Tư liệu và thông tin - Từ vựng - Phần 1: Các khái niệm cơ bản).

3. Định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:



3.1. Mã (code)

Sự chuyển đổi dữ liệu hoặc sự thể hiện dữ liệu thành những dạng khác nhau, theo các qui tắc đã được thiết lập trước.

[Theo ISO 5127-1:1983, 1.1.4-06 ]

3.2. Thành tố mã (code element)

Kết quả áp dụng mã cho một thành tố trong tập hợp các thành tố được mã hóa.

[Theo ISO 2382-4:1987, 04.02.04]

Chú thích 2 - Trong tiêu chuẩn này, thành tố mã thể hiện tên nước.



3.3. Mã nước (country code)

Danh mục các tên nước được thể hiện bằng các thành tố mã.



3.4. Tên nước (country name)

Tên một nước, lãnh thổ trực thuộc hoặc vùng khác có lợi ích đặc thù về mặt địa chính trị.

4. Nguyên tắc đưa vào danh mục tên nước

4.1. Danh mục

Danh mục tên nước trong tiêu chuẩn này bao gồm những tên cần để có thể áp dụng rộng nhất. Danh mục này dựa trên cơ sở danh mục nêu trong tài liệu “Mã vùng hoặc mã nước tiêu chuẩn sử dụng trong thống kê” do Cơ quan thống kê của Liên Hợp Quốc thiết lập



4.2. Nguồn tên

Tên của các nước tương ứng với các tên bằng tiếng Anh và tiếng Pháp nêu trong tài liệu “Bản tin thuật ngữ - Tên nước” hiện hành, do Phòng Dịch vụ hội nghị của Liên Hợp Quốc ban hành, có tên là “Các thành viên quốc gia của Liên Hợp Quốc, các thành viên của các cơ quan đặc biệt hay các bên tham gia Điều lệ của Tòa án quốc tế về sự công bằng” và tương ứng với các tên được ban hành trong “Mã vùng hoặc mã nước tiêu chuẩn sử dụng trong thống kê”, do Cơ quan thống kê của Liên Hợp Quốc thiết lập. Tên đầy đủ là tên chính thức được nước có liên quan thông báo với Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Dạng viết tắt của tên nước trong “Bản tin” cũng được nêu trong tiêu chuẩn này, nếu khác với tên đầy đủ. Để tạo thuận lợi cho việc sử dụng, tên viết hoa đôi khi được đảo ngược.

Những dạng tên nước được sử dụng rộng rãi khác cũng có thể được nêu trong cột lưu ý.

4.3. Sự bao trùm

Một vài tên nước được đưa vào tiêu chuẩn này bao trùm các vùng lãnh thổ mà tên đã được mã hóa riêng, khi mà yêu cầu trao đổi đòi hỏi phải có một thành tố mã riêng; do vậy, trong trường hợp này các thực thể không loại trừ lẫn nhau.

Ví dụ: Nước Pháp FR, 250, FRA

Martinique MQ, 474, MTQ

4.4. Hiện trạng của tên

Tên nước được liệt kê trong tiêu chuẩn này nhằm phản ánh hiện trạng, tại thời điểm ban hành bản cập nhật mới nhất của tiêu chuẩn này.

5. Nguyên tắc cấp thành tố mã

5.1. Mối quan hệ với tên

Nguyên tắc đối với các mã chữ cái trong tiêu chuẩn này là sự kết hợp thấy rõ giữa các tên nước (bằng tiếng Anh hay tiếng Pháp, hay đôi khi bằng một thứ tiếng khác) và các thành tố mã tương ứng của chúng. Khi áp dụng nguyên tắc này, các thành tố mã thường đã được ấn định trên cơ sở tên viết tắt của các nước, do vậy tránh được bất kỳ sự phản ánh nào về tình trạng chính trị của các nước.

Các ký hiệu phân biệt cho xe cộ đường bộ được các bên ký kết các công ước về giao thông đường bộ (1949 và 1968) thông báo đã cung cấp nguồn thông tin chủ yếu về các thành tố mã cho tiêu chuẩn này.

5.2. Cấu trúc của mã hai ký tự chữ cái (mã alpha-2)

Tiêu chuẩn này thiết lập mã alpha-2, là mã thường được khuyến nghị để thể hiện tên nước và là cơ sở cho các mã nêu trong ISO 3166-2 và ISO 3166-3 và cho các tiêu chuẩn quốc tế cũng như khuyến nghị quốc tế khác. Mã alpha-2 sử dụng sự kết hợp, ở dạng chữ in hoa, hai chữ cái thuộc bảng chữ cái La tinh 26 ký tự (không kể các ký tự phụ) từ AA đến ZZ.

5.3. Cấu trúc của mã ba ký tự chữ cái (mã alpha-3)

Tiêu chuẩn này còn đưa ra mã alpha-3, dựa trên mã alpha-2 và sử dụng sự kết hợp, ở dạng chữ in hoa, ba chữ cái thuộc bảng chữ cái La tinh 26 ký tự (không kể các ký tự phụ) từ AAA đến ZZZ. Mã alpha-3 được dùng trong những trường hợp khi có yêu cầu đặc biệt.

Chú thích 3 - Cần lưu ý rằng thực tế đang tồn tại những mã ba chữ cái khác

5.3. Cấu trúc của mã số ba chữ số

Thừa nhận rằng việc mã hóa tên nước bằng chữ số là có ưu thế (ví dụ như sự độc lập về mặt ngôn ngữ), mã số ba chữ số từ 000 đến 899 cũng được nêu trong tiêu chuẩn này. Mã số ba chữ số do Cơ quan thống kê của Liên Hợp Quốc tạo ra.

Bảng chỉ ra sự tương ứng giữa các thành tố của mã alpha-2 và các thành tố của mã số ba chữ số được nêu ở phụ lục B.

5.5. Qui định đối với việc sử dụng

Khi áp dụng tiêu chuẩn này, người sử dụng phải nêu rõ họ đang sử dụng loại mã nào trong ba loai mã nêu trên. Nếu một thành tố mã của tiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp với các ký tự khác cho các mục đích đặc biệt cần định rõ sự chọn lựa và chức năng của bất kỳ ký tự bổ sung nào

5.6. Việc người sử dụng tự cấp mã

Qui tắc về việc người sử dụng tự cấp mã được nêu ở 8.1.3 của tiêu chuẩn này.

6. Danh mục các tên nước và các thành tố mã của chúng

Điều 9 của tiêu chuẩn này liệt kê các tên nước bằng tiếng Anh theo trật tự abc của các dạng viết tắt, với các thành tố mã alpha-2, alpha-3, mã số ba chữ số và các lưu ý tương ứng của chúng như tên nước được sử dụng rộng rãi khác và tên vùng lãnh thổ tách biệt về mặt địa lý thuộc nước chính trong danh mục; Các tên vùng lãnh thổ này được liệt kê trong phụ lục A.

Điều 10 của tiêu chuẩn này liệt kê các thành tố mã alpha-2 theo trật tự abc, với các dạng viết tắt tên nước tương ứng bằng tiếng Anh.

Điều 11 của tiêu chuẩn này liệt kê các thành tố mã alpha-3 theo trật tự abc, với các dạng viết tắt tên nước tương ứng bằng tiếng Anh.

Điều 12 của tiêu chuẩn này liệt kê các thành tố mã số ba chữ số theo trật tự về số, với các dạng viết tắt tên nước tương ứng bằng tiếng Anh.

Phụ lục A của tiêu chuẩn này là bản liệt kê bằng tiếng Anh và tiếng Pháp tên các vùng lãnh thổ riêng rẽ về mặt địa lý ... được nêu trong cột lưu ý ở điều 9 của tiêu chuẩn này.

Phụ lục B của tiêu chuẩn này là bảng chuyển đổi giữa các thành tố mã alpha-2 và các thành tố mã số ba chữ số tương ứng.

Phụ lục C liệt kê danh mục các tài liệu tham khảo liên quan đến tiêu chuẩn này.

Phụ lục D của tiêu chuẩn này đưa ra thuật toán để thể hiện mã alpha-2 bằng số.

7. Quản lý

Cơ quan quản lý ISO 3166 được Hội đồng ISO thành lập, hoạt động phù hợp với các hướng dẫn do Hội đống ISO thông qua. Cơ quan quản lý ISO 3166 được giao các chức năng sau:

a) thêm vào và xóa bớt các tên nước trong ISO 3166 và ấn định các thành tố mã khi cần, phù hợp với các qui tắc đã có;

b) tư vấn cho người sử dụng và các cơ quan thành viên ISO về việc áp dụng các mã;

c) cập nhật và phổ biến các danh mục tên nước và các thành tố mã của chúng;

d) duy trì danh mục tham chiếu của tất cả các thành tố mã cho các tên nước được sử dụng trong tiêu chuẩn này và thời hạn hiệu lực của chúng;

e) phát hành và phân phát các bản tin thông báo về sự thay đổi đối với phiên bản hiện thời của ISO 3166 hiện hành;

f) quản lý việc dự trữ các thành tố mã.

Những thay đổi đối với tiêu chuẩn này do Cơ quan quản lý ISO 3166 quyết định và có hiệu lực ngay lập tức. Những thay đổi này được thông báo trong các bản tin ISO 3166 và là các sửa đổi có căn cứ đối với các điều từ 1 đến 12 và đối với các phụ lục trong tiêu chuẩn này.

Các chuẩn cứ dưới đây, một khi có sự thay đổi đối với danh mục tên nước trong tiêu chuẩn này và các thành tố mã của chúng và đối với sự dự trữ các thành tố mã, phải được Cơ quan quản lý ISO 3166 xem xét.

7.1. Thêm tên nước vào danh mục

Những thông tin được đưa thêm vào danh mục tên nước phải dựa vào thông tin từ Trụ sở Liên Hợp Quốc, hoặc theo đề nghị. Trong trường hợp theo đề nghị, Cơ quan quản lý ISO 3166 sẽ quyết định phần thêm vào, trên cơ sở các bằng chứng được đưa ra để đáp ứng yêu cầu thực tế về sự trao đổi mang tính quốc tế. Thành tố mã sẽ được cấp một cách phù hợp.

Nếu tên nước không có trong danh mục “Mã vùng hoặc mã nước tiêu chuẩn sử dụng trong thống kê”, Cơ quan quản lý ISO 3166 có thể cấp thành tố mã số từ sêri 900-999 mà Cơ quan thống kê của Liên Hợp Quốc đã lập sẵn cho mục đích này.

7.2. Xóa tên nước từ danh mục

Những phần bị xóa từ danh mục tên nước phải dựa vào thông tin từ Trụ sở Liên Hợp Quốc, hoặc theo đề nghị. Trong trường hợp theo đề nghị, Cơ quan quản lý ISO 3166 sẽ quyết định phần xóa, trên cơ sở thông tin đã có và phải giữ lại thành tố mã một cách tương ứng.



7.3. Sửa đổi tên nước hay thành tố mã

Những sửa đổi đối với tên nước hay thành tố mã phải dựa chủ yếu vào thông tin từ Trụ sở Liên Hợp Quốc. Một sự thay đổi quan trọng về tên có thể yêu cầu Cơ quan quản lý ISO 3166 thay đổi thành tố mã alpha liên quan. Tuy nhiên, Cơ quan quản lý phải cố gắng duy trì tính ổn định của danh mục các thành tố mã



7.4. Dự trữ các thành tố mã

7.4.1. Giai đoạn cấp lại

Không được cấp lại các thành tố mã đã được Cơ quan quản lý ISO 3156 sửa đổi hay xóa bỏ trong một giai đoạn ít nhất là 5 năm sau thay đổi đó. Khoảng thời gian chính xác được xác định cho từng trường hợp căn cứ vào phạm vi sử dụng của thành tố mã cũ.



7.4.2. Giai đoạn không sử dụng

Không được dùng trong một khoảng thời gian không xác định, các thành tố mã nhất định hiện có vào thời gian ban hành lần đầu các mã nước theo ISO 3166 và khác với các thành tố nêu trong tiêu chuẩn này để thể hiện tên nước khác. Điều khoản này áp dụng đối với các ký hiệu giao thông đường bộ nhất định, đã được thông báo chính thức theo các công ước về Giao thông đường bộ năm 1949 và 1968.

Các thành tố mã áp dụng điều khoản này phải được đưa vào danh mục các thành tố mã dự trữ (xem 7.4.5) và không được cấp lại trong một khoảng thời gian ít nhất 5 năm sau ngày mà nước hay tổ chức liên quan ngừng sử dụng chúng.

7.4.3. Các thành tố mã dự trữ ngoại lệ

Các thành tố mã có thể được dự trữ, trong những trường hợp ngoại lệ, cho các tên nước được Cơ quan quản lý ISO 3166 quyết định chưa đưa vào tiêu chuẩn này nhưng có yêu cầu về trao đổi lẫn nhau. Trước khi dự trữ những thành tố mã này, phải xin ý kiến tư vấn của cơ quan có thẩm quyền liên quan.

7.4.4. Cấp lại

Trước khi cấp lại một thành tố mã cũ hoặc một thành tố mã đã dự trữ trước đó, tùy từng trường hợp, Cơ quan quản lý ISO 3166 phải tham khảo ý kiến của chính quyền hay tổ chức mà nhân danh họ thành tố mã đã được dự trữ và phải cân nhắc những khó khăn có thể phát sinh từ việc cấp lại mã đó.

7.4.5. Danh mục các thành tố mã dự trữ

Danh mục các thành tố mã dự trữ phải được Ban thư ký của Cơ quan quản lý ISO 3166 giữ và sẵn có khi cần.

8. Hướng dẫn người sử dụng

8.1. Các điều khoản đặc biệt

Đôi khi người sử dụng cần mở rộng hay thay đổi việc sử dụng các thành tố mã quốc gia vì những mục đích đặc biệt. Những điều khoản dưới đây đưa ra hướng dẫn để đáp ứng các nhu cầu như vậy trong phạm vi tiêu chuẩn này. Từng trường hợp đều phải thông báo cho Cơ quan quản lý ISO 3166.



8.1.1. Tập hợp phụ tên nước

Nếu người sử dụng không cần dùng toàn bộ danh mục tên nước với những thành tố mã của chúng từ tiêu chuẩn này, họ có thể chọn những phần mà họ yêu cầu để tạo ra tập hợp phụ cho riêng mình, nêu rõ lần xuất bản được sử dụng và mục đích của tập hợp phụ đó.



8.1.2. Tổ hợp tên nước

Trong trường hợp ngoại lệ khi mà người sử dụng cần tổ hợp các tên nước trong tiêu chuẩn này lại với nhau, và cần một thành tố mã để biểu thị sự tổ hợp này thì người sử dụng phải tiến hành theo qui định tại 8.1.3.

8.1.3. Các thành tố mã do người sử dụng tự đặt

Nếu người sử dụng cần các thành tố mã để biểu thị các tên nước không được nêu trong tiêu chuẩn này, thì họ có thể dùng các sêri chữ cái AA, QM đến QZ, XA đến XZ và ZZ và tương ứng với các sêri từ AAA đến AAZ, QMA đến QZZ, XAA đến XZZ và ZZA đến ZZZ tương ứng và các sêri chữ số từ 900 đến 999. Người sử dụng phải thông báo cho Cơ quan quản lý ISO 3166 về việc sử dụng này.



8.1.4. Khả năng mở rộng của các thành tố mã do người sử dụng tự đặt

Nếu số các thành tố mã do người sử dụng tự đặt ở 8.1.3 là không đủ để đáp ứng yêu cầu riêng của họ thì các thành tố mã chữ cái OO hoặc OOO hoặc thành tố mã số 000 được dùng để chỉ ra rằng các thành tố mã này khác với những thành tố mã đã qui định trong TCVN 7217-1:2002.



8.1.5. Việc chỉ chọn lựa lãnh thổ chính

Nếu người sử dụng cần cung cấp thành tố mã chỉ cho lãnh thổ chính của đất nước, không kể các vùng đã được mã hóa riêng theo 4.3. thì họ có thể thay chữ “X” cho chữ cái thứ hai của thành tố mã alpha-2 và “XX” cho chữ cái thứ hai và thứ ba của thành tố mã alpha-3 đối với nước nói đến. Phải tham khảo ý kiến của Cơ quan quản lý ISO 3166 trong mọi trường hợp.

Vi dụ: Nước Pháp chính quốc FX, FXX.

8.1.6. Định nghĩa lại

Trong các trường hợp ngoại lệ, nếu người sử dụng thấy rằng ý nghĩa của một thành tố mã hiện hành trong tiêu chuẩn này cần được định nghĩa lại, thì họ phải tham khảo ý kiến của Cơ quan quản lý ISO 3166.



8.1.7. Trao đổi thông tin

Khi các tên nước và các thành tố mã được trích ra thành những tập hợp phụ của tiêu chuẩn này hoặc là do người sử dụng định ra (xem 8.1.1 và 8.1.3), điều quan trọng là phải thông báo cho mọi bên liên quan đến trao đổi thông tin về nội dung của tập hợp phụ nói đến và về các mô tả tương ứng đối với các thành tố mã do người sử dụng định ra.

8.2. Thông báo về việc sử dụng tiêu chuẩn này

Người sử dụng phải thông báo cho Cơ quan quản lý ISO 3166 và cơ quan tiêu chuẩn quốc gia, khi cần, về việc sử dụng tiêu chuẩn này của mình để họ có thể được thông báo về những thay đổi hay hành động khác trong tương lai (ví dụ thông qua bản tin ISO 3166). Vì mục đích này, cần gửi một bản tài liệu về việc áp dụng của người sử dụng hoặc danh mục thành tố mã cho Ban thư ký của Cơ quan quản lý ISO 3166.

8.3. Hướng dẫn áp dụng

Cơ quan quản lý ISO 3166 sẵn sàng cung cấp hướng dẫn và trợ giúp về việc sử dụng các tên nước ở dạng đã mã hóa.

Địa chỉ của Ban thư ký của Cơ quan quản lý ISO 3166 như sau:

ISO 3166/MA Secretariat

c/o DIN Deutches tur Normung e.V.

Burggrafenstrasse 6

D10787 Berlin Allemgne

Tel: 030-26 01-28 60/28 61/2791

+ 49 30-26 01-28 60/28 61/27 91

Fax: + 49 30-26 01-12 31



9. Danh mục một: Danh mục theo trật tự abc (bằng tiếng Anh) tên nước và thành tố mã của chúng

Tên nước (viết gọn) và tên chính thức

Mã alpha 2*

Mã alpha 3*

Mã số

Lưu ý

Bằng tiếng Việt*

Bằng tiếng Anh













1

2

3

4

5

6

ÁPGANIXTAN

AFGHANISTAN

AF

AFG

004




Nhà nước Hồi giáo Ápganixtan

Islamic State of Afghanistan













ANBANI

ALBANIA

AL

ALB

008




Cộng hòa Anbani

Republic of Albania













ANGIÊRI

ALGERIA

DZ

DZA

012




Cộng hòa dân chủ nhân dân Angiêri

People’s Democratic Republic of Algeria













XAMOA HOA KỲ

AMERICAN SAMOA

AS

ASM

016

# Đảo chính: Tutuila; Bao gồm Đảo của Swain

ANĐÔRA

ANDORRA

AD

AND

020




Công quốc Anđôra

Principality of Andorra













ĂNGGÔLA

ANGOLA

AO

AGO

024

# Bao gồm Cabinda

Cộng hòa Ănggôla

Republic of Angola













ĂNGGUYLA

ANGUILLA

Al

AIA

660




ĂNGTATICA

ANTARCTICA

AQ

ATA

010

Lãnh thổ phía nam ở vĩ độ 60 nam

ĂNGTIGOA VÀ BÁCBUĐA

ANTIGUAAND BARBUDA

AG

ATG

028

# Bao gồm Đảo Redonda

ÁCHENTINA

ARGENTINA

AR

ARG

032




Cộng hòa Áchentin

Argenthe Republic













ÁCMÊNIA

ARMENIA

AM

ARM

051




Cộng hòa Ácmênia

Republic of Armenia













ARUBA

ARUBA

AW

ABW

533




ÔXTRÂYLIA

AUSTRALIA

AU

AUS

036

# Bao gồm Đảo Lord Howe, Đảo Macquarie. Các đảo Ashmore và Cartier, và các đảo Coral Sea là các lãnh thổ mở rộng của Ôxtơrâylia.

ÁO

AUSTRIA

AT

AUT

040




Cộng hòa Áo

Republic of Austria













ADÉCBAIGIAN

AZERBAIJAN

Az

AZE

031




Cộng hòa Adécbaigian

Azerbaijani Republic













BAHAMÁT

BAHAMAS

BS

BHS

044




Cộng đồng các đảo Bahamát

Commonwealth of Bahamas













BN

BAHRAIN

BH

BHR

048




Nhà nước Bn

State of Bahraim













BĂNGLAĐÉT

BANGLADESH

BD

BGD

050




Cộng hòa nhân dân Bănglađét

People’s Republic of Bangladesh













BÁCBAĐỐT

BARBADOS

BB

BRB

052




BÊLARÚT

BELARUS

BY

BLR

112




Cộng hòa Bêlarút

Republic of Belarus













BỈ

BELGIUM

BE

BEL

056




Vương quốc Bỉ

Kingdom of Belgium













BÊLIXÊ

BELIZE

BZ

BLZ

084




BÊNANH

BENIN

BJ

BEN

204




Cộng hòa Bênanh

Republic of Benin













BÉCMUDA

BERMUDA

BM

BMU

060




BUTAN

BHUTAN

BT

BTN

064




Vương quốc Butan

Kingdom of Bhutan













BÔLIVIA

BOLIVIA

BO

BOL

068




Cộng hòa Bôlivia

Republic of Bolivia













BÔXNIA VÀ HÉCXEGOVINA

BOSNIA AND HERZEGOVINA

BA

BIH

070




Cộng hòa Bôxnia và Hécxegôvina

Republic of Bosnia and Herzegovina













BỐTXOANA

BOTSWANA

BW

BWA

072




Cộng hòa Bốtxoana

Republic of Botswana













ĐẢO BUVÊ

BOUVET ISLAND

BV

BVT

074

#

BRAXIN

BRAZIL

BR

BRA

076

# Bao gồm Đảo Fernando de Noronha, các đảo Martim Vaz, Trinda de Island

Cộng hòa liên bang Braxin

Federative Republic of Brazil













VÙNG DÂN DA ĐỎ THUỘC ĐỊA ANH

BRITISH INDIAN OCEAN TERRITORY

IO

IOT

086

# Bao gồm quần đảo Chagos (Đảo chính: Diego Garcia)

BRUNÂY ĐARUSSALAM

BRUNEI DARUSSALAM

BN

BRN

096




BUNGARI

BULGARIA

BG

BGR

100




Cộng hòa Bungari

Republic of Bulgaria













BUỐCKINA PHAXÔ

BURKINA FASO

BF

BFA

854




BURUNĐI

BURUNDI

Bl

BDI

108




Cộng hòa Burunđi

Republic of Burundi













CAMPUCHIA

CAMBODIA

KH

KHM

116




Vương quốc Campuchia

Kingdom of Cambodia














tải về 1.41 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương