TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9206 : 2012


Phòng đặt ĐV, PPĐV, PPC, bảng (tủ, hộp) phân phối điện phải được thông gió tự nhiên và chiếu sáng bằng điện. 7 Lưới điện trong nhà



tải về 354.75 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích354.75 Kb.
#4864
1   2   3

6.9 Phòng đặt ĐV, PPĐV, PPC, bảng (tủ, hộp) phân phối điện phải được thông gió tự nhiên và chiếu sáng bằng điện.

7 Lưới điện trong nhà

7.1 Lưới điện trong nhà phải thực hiện theo các yêu cầu sau:

a) Thiết bị điện của các đơn vị khác nhau (nhưng vẫn trong cùng một nhà) cho phép được cấp điện bằng một nhánh rẽ riêng nối vào đường dây cung cấp chung hoặc bằng một đường dây riêng từ ĐV, PPC, hoặc PPP;

b) Được phép cấp điện cho các phòng không dùng để ở trong nhà ở và các căn hộ của nhà đó bằng đường dây cung cấp chung với điều kiện tại nơi rẽ nhánh phải có khí cụ đóng cắt riêng nhưng phải đảm bảo yêu cầu chất lượng điện áp.

c) Một đường dây được phép cấp điện cho một số đoạn đứng. Riêng với nhà ở trên 5 tầng, mỗi đoạn đứng phải đặt thiết bị đóng cắt riêng tại chỗ rẽ nhánh.

d) Chiếu sáng cầu thang, lối đi chung, hành lang và những phòng khác ngoài phạm vi căn hộ của nhà ở, phải được cấp điện bằng các đường dây riêng từ PPC.

Cấm lấy điện cho các khu vực trên từ BCH.



7.2 Đường dây nhóm chiếu sáng trong nhà phải được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc máy cắt điện hạ áp với dòng điện danh định không được lớn hơn 25 A.

Đối với đường dây nhóm cấp điện cho các đèn phóng điện có công suất mỗi bóng 125W trở lên, các bóng đèn sợi đốt có công suất mỗi bóng từ 500 W trở lên cho phép bảo vệ bằng cầu chảy hoặc máy cắt điện hạ áp với dòng điện danh định đến 63 A.



7.3 Số lượng đèn mắc vào trong mỗi pha của đường dây nhóm chiếu sáng trong nhà

- Không quá 20 bóng đèn huỳnh quang, đèn thủy ngân cao áp, đèn natri;

- Cho phép tới 50 bóng đèn đối với đường dây nhóm cấp điện cho các đèn kiểu máng hắt sáng, trần sáng, mảng sáng sử dụng bóng đèn huỳnh quang;

- Không hạn chế đối với đường dây cấp điện cho đèn chùm;

- Với đèn có công suất từ 1000 W trở lên chỉ cho phép đấu vào mỗi pha không quá 1 đèn.

7.4 Đoạn đứng cấp điện cho căn hộ phải đặt dọc theo gian cầu thang hoặc trong hộp kỹ thuật điện và không được phép đi qua các phòng

Cho phép đặt đường dây cấp điện cho căn hộ cùng với đường dây chiếu sáng làm việc của gian cầu thang, hành lang và các khu vực chung khác của nhà trong rãnh chung, ống (hộp) luồn dây chung bằng vật liệu không cháy.



7.5 Trong căn hộ nhà ở nên đặt hai đường dây nhóm một pha độc lập với nhau: một đường dây cho đèn chiếu sáng chung; một đường cho các dụng cụ điện dùng cho sinh hoạt qua các ổ cắm điện. Được phép cấp điện cho đèn và các ổ cắm điện bằng một đường dây nhóm chung.

7.6 Trong các cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà hàng… các động cơ điện của các thiết bị công nghệ cũng như các thiết bị vệ sinh có công suất không lớn (đến 3 kW) cho phép được cấp điện bằng một đường dây nhóm chung nhưng số động cơ điện không được lớn quá 4.

7.7 Trong nhà trẻ, phòng chế biến và gia công thức ăn, cũng như các phòng có yêu cầu về vệ sinh hoặc vô trùng như khối phòng mổ, phòng điều chế huyến thanh…, đường dây phải đặt kín.

7.8 Khi lưới điện đặt trong trần treo không đi lại được coi như lưới điện kín và phải thực hiện như sau:

- Với trần nhà bằng vật liệu cháy, luồn trong ống (hộp) bằng kim loại;

- Với trần nhà bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy, luồn trong ống (hộp) bằng chất dẻo hoặc dùng cáp điện và dây dẫn có bảo vệ với vỏ bằng vật liệu khó cháy. Khi đó cần phải đảm bảo khả năng thay thế sửa chữa dây dẫn và cáp điện.

7.9 Mặt cắt ruột dây dẫn của từng đoạn thuộc lưới điện nhà ở không được nhỏ hơn các trị số quy định ở Bảng 11.

CHÚ THÍCH: Với lưới điện 3 pha 4 dây, khi mặt cắt dây pha đến 16mm2 (đồng) và 25mm2 (nhôm) thì dây trung tính của đoạn đứng phải có mặt cắt bằng mặt cắt dây pha. Nếu mặt cắt dây pha lớn hơn các trị số trên thì mặt cắt dây trung tính không được nhỏ quá 50% mặt cắt dây pha.



Bảng 11 - Quy định về mặt cắt ruột dây dẫn nhỏ nhất của lưới điện trong nhà

Tên đường dây

Mặt cắt nhỏ nhất của ruột dây dẫn (mm2)

Đồng

Nhôm

- Lưới điện nhóm chiếu sáng không có ổ cắm.

1,5

2,5

- Lưới điện nhóm chiếu sáng có ổ cắm điện; lưới điện nhóm ổ cắm; lưới điện phân phối động lực.

2,5

4

- Đường dây từ tủ điện tầng đến tủ điện các phòng.

4

6

- Đường dây trục đứng cấp điện cho một hoặc một số tầng.

6

10

7.10 Khi đặt đường dẫn điện còn phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng TCXD 25 : 1991 và quy phạm trang bị điện 11TCN 18-2006.

8 Đặt đèn điện

8.1 Điện áp cung cấp cho các đèn điện chiếu sáng chung không vượt quá 380/220 V với lưới điện xoay chiều có trung tính nối đất trực tiếp và không vượt quá 220 V với lưới điện xoay chiều trung tính cách li và điện một chiều.

Cấp điện cho các đèn thông thường phải dùng điện áp pha không quá 220 V. Với nơi ít nguy hiểm cho phép dùng điện áp nói trên khi đèn đặt cố định và không phụ thuộc độ cao đặt đèn.



8.2 Trong các phòng nguy hiểm và rất nguy hiểm, khi dùng đèn điện để chiếu sáng chung với bóng đèn nung sáng, bóng đèn thủy ngân cao áp, bóng đèn ha lô gien, kim loại, và bóng đèn natri nếu độ cao đèn so với mặt sàn hoặc mặt bằng làm việc nhỏ hơn 2,5 m, phải có các cấu tạo tránh chạm phải bóng đèn khi không dùng các dụng cụ đồ nghề để tháo mở đèn.

Dây điện đưa vào đèn phải luồn trong ống bằng kim loại và phải dùng cáp có vỏ bảo vệ; hoặc cáp điện cho bóng nung sáng có điện áp không quá 42 V. Các yêu cầu trên không áp dụng đối với đèn đặt trong các phòng đặt bảng điện cũng như với đèn đặt ở những nơi chỉ có nhân viên chuyên môn về điện sử dụng. Cho phép đặt đèn huỳnh quang với điện áp 127 V-220 V ở độ cao so với mặt sàn nhỏ hơn 2,5 m khi ngẫu nhiên không thể chạm phải các phần mang điện của đèn.



8.3 Đèn chiếu sáng cục bộ bóng nung sáng đặt cố định trong các phòng ít nguy hiểm phải dùng điện áp không quá 220 V; trong các phòng nguy hiểm và rất nguy hiểm không quá 42 V.

Khi những đèn này có cấu tạo đặc biệt và là một bộ phận của hệ thống chiếu sáng sự cố được cấp điện từ một nguồn điện độc lập và được đặt trong các phòng nguy hiểm (nhưng không rất nguy hiểm) cho phép dùng với điện áp đến 220 V.



8.4 Cho phép dùng đèn huỳnh quang điện áp 127 V-220 V để chiếu sáng cục bộ nhưng phải đảm bảo không thể vô ý chạm phải các phần mang điện của đèn.

Chỉ cho phép dùng đèn huỳnh quang có cấu tạo đặc biệt để chiếu sáng cục bộ trong các phòng ẩm, rất ẩm nóng và có môi trường hoạt tính.



8.5 Điện áp cung cấp cho các đèn chiếu sáng cục bộ di động quy định như sau:

a) Với các loại đèn cầm tay, cấm dùng điện áp cao hơn 42 V trong các phòng nguy hiểm và rất nguy hiểm.

b) Khi người làm việc trong các điều kiện đặc biệt bất lợi, như chỗ làm việc chật chội dễ bị chạm vào những bề mặt kim loại lớn có nối đất…. phải dùng điện áp không quá 12 V.

c) Với các đèn di động có móc treo, đèn để bàn, để trên sàn nhà… được phép dùng điện áp bằng điện áp của đèn chiếu sáng cục bộ đặt cố định (điều 8.3).



8.6 Trong các phòng nguy hiểm và rất nguy hiểm, những đèn dùng với những điện áp khác nhau phải có các kí hiệu hoặc hình thức khác nhau để dễ phân biệt.

8.7 Ở các phòng vệ sinh của căn hộ nên đặt các đèn tường phía trên cửa đi. Trong phòng tắm của nhà nghỉ, khách sạn.. phải đặt đèn trên gương soi và phải phù hợp với quy định ở điều 8.10.

8.8 Trong các phòng ở của nhà căn hộ, nhà có sân vườn, nhà ở kiểu khác sạn, nhà nghỉ, cũng như ở một số phòng của các công trình công cộng có diện tích sàn lớn hơn 18m2 nên đặt đèn nhiều bóng và bật tắt được từng cụm hoặc từng bóng một.

8.9 Ở các lối chính vào nhà, phải đặt đèn chiếu sáng nhằm đảm bảo độ rọi quy định trên sân bãi, lối đi và trên các bậc thang dẫn vào nhà theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng dẫn TCXD 16 : 1986

8.10 Ở các phòng tắm, phòng tắm có vòi hoa sen, phòng vệ sinh của nhà ở, phải dùng các loại đèn mà phần vỏ ngoài bằng các vật liệu cách điện. Khi đèn nung sáng đặt trong các phòng này ở độ cao từ 2,5 m trở xuống phải dùng loại có đui đặt sâu trong đèn và phải có cấu tạo riêng để tăng cường an toàn cho người sử dụng. Trong các phòng nói trên, không quy định độ cao đặt đèn huỳnh quang kiểu chống ẩm ướt, nếu người dùng không ngẫu nhiên chạm phải các phần mang điện của đèn.

8.11 Các cấu kiện, phụ tùng của đèn nung sáng phải được làm bằng vật liệu khó cháy. Cho phép dùng các vật liệu dễ cháy làm cấu kiện đỡ đèn nhưng phải đặt xa nguồn sáng. Các bộ để phản xạ và tán xạ của đèn loại hở được phép làm bằng giấy, vải, lụa, mây tre, chất dẻo hoặc các vật liệu tương tự nhưng phải đảm bảo nhiệt lượng do đèn tỏa ra không làm tăng nhiệt độ không khí xung quanh đến 50oC.

Đối với đèn huỳnh quang cho phép dùng những cấu kiện, phụ tùng bằng vật liệu dễ cháy nhưng phải đặt xa nguồn sáng ít nhất là 15 mm.

Móc treo đèn đặt ở trần nhà phải được cách điện bằng ống nhựa, ghen nhựa hoặc các vật liệu cách điện tương tự. Yêu cầu này không đề ra khi móc bắt vào trần gỗ hoặc khi móc có yêu cầu nối trung tính.

8.12 Móc treo đèn trong các công trình công cộng, trừ trường hợp đặc biệt phải có kích thước như sau:

Đường kính bên ngoài của nửa vòng móc là 35 mm; khoảng cách từ trần nhà đến chỗ bắt đầu uốn móc là 12 mm. Móc được làm bằng thép tròn đường kính 6 mm.



8.13 Kết cấu để treo đèn phải chịu được tải trọng gấp 5 lần khối lượng đèn trong 10 phút mà không bị hỏng và biến dạng. Với các công trình công cộng, trừ các trường hợp đặc biệt phải tính khối lượng đèn là 15 kg.

8.14 Trong các nhà ở, nên đặt hệ thống đèn chiếu sáng cầu thang điều khiển bằng công tắc tự động có duy trì thời gian đủ để người đi lên đến tầng trên.

Chiếu sáng các cầu thang tầng một, các tiểu sảnh và các lối vào nhà, các cổng vào nhà phải được duy trì suốt đêm không phụ thuộc vào hệ thống điều khiển chiếu sáng cầu thang ở tầng đang sử dụng.



8.15 Các đèn điện và phụ tùng của chúng phải đặt sao cho có thể bảo dưỡng dễ dàng và an toàn bằng các phương tiện và biện pháp kỹ thuật thông thường. Khi yêu cầu này không thực hiện được, phải dự kiến những thiết bị riêng như thang gấp, chòi di động…

Chỉ cho phép dùng những thang thông thường khi đèn đặt cách sàn không quá 5 m.

Hiệu suất thấp nhất của bóng đèn và tổn thất chấn lưu của các loại đèn phải đáp ứng yêu cầu của QCXDVN - 09 - 2005.

9 Đật thiết bị điện trong nhà

9.1 Các thiết bị điện đặt trong nhà phải được chọn phù hợp với điện áp của mạng lưới điện cung cấp, tính chất môi trường và yêu cầu sử dụng.

9.2 Ổ cắm điện trong nhà ở công trình công cộng nên dùng loại ổ cắm có cực tiếp đất an toàn (ổ cắm 3 chấu)

9.3 Trong mỗi phòng ở của nhà ở căn hộ, nhà ở có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, kí túc xá, phòng làm việc v.v… phải đặt từ 2 đến 4 ổ cắm điện.

9.4 Trong bếp hoặc trong phòng ăn của nhà căn hộ, nhà có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, kí túc xá phải đặt từ 2 đến 4 ổ cắm điện 15 A.

9.5 Cắm đặt ổ cắm điện trong các phòng vệ sinh xí tắm công cộng. Riêng trong các phòng tắm của nhà ở căn hộ, nhà có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, nhà nghỉ… cho phép đặt ổ cắm điện nhưng ổ cắm điện này phải là loại ổ cắm chịu nước và đặt ở vùng ít nguy hiểm nhất.

9.6 Trong các trường học phổ thông cơ sở, trường mẫu giáo, nhà trẻ, và các nơi dành cho thiếu nhi sử dụng, ổ cắm điện phải đặt cao cách sàn 1,5 m.

Trong các phòng của nhà ở các loại, ổ cắm điện nên đặt cao cách sàn 1,5

Trong các phòng của các công trình công cộng, ổ cắm điện đặt cao cách sàn từ 0,4 m đến 0,5 m tùy thuộc các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu sử dụng và bố trí nội thất.

9.7 Trong các cửa hàng, nhà hàng, xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp và công cộng, các công tắc đèn chiếu sáng làm việc, chiếu sáng sự cố và sơ tán người trong các gian hàng, phòng ăn… và ở các phòng đông người phải đặt ở các nơi chỉ có người quản lí tới được để điều khiển.

9.8 Công tác đèn phải đặt ở tường, gần cửa ra vào (phía tay nắm của cánh cửa) ở độ cao cách sàn nhà 1,25 m.

Trong các trường học phổ thông cơ sở, trường mẫu giáo, nhà trẻ, vườn trẻ và các nơi dành cho thiếu nhi sử dụng, công tắc đèn phải đặt cách sàn 1,5 m.



9.9 Trong nhà ở căn hộ, nhà ở có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, cũng như trong các công trình công cộng cho phép dùng chuông điện áp pha 220 V nhưng phải phù hợp với môi trường xây dựng.

9.10 Bố trí động cơ điện trong nhà ở và công trình công cộng:

a) Động cơ điện đặt trong nhà ở và công trình công cộng phải dùng kiểu kín, động cơ điện kiểu hở chỉ được phép đặt ở gian riêng, có tường, trần và sàn nhà bằng vật liệu không cháy và phải bố trí cách các bộ phận cháy được của nhà ít nhất là 0,5 m.

b) Động cơ điện dùng chung cho nhà ở, công trình công cộng (bơm nước, quạt thông gió, thang máy…) và các thiết bị bảo vệ điều khiển của chúng phải bố trí ở nơi chỉ có người quản lý tiếp cận được.

c) Các nút bấm điều khiển thang máy, điều khiển các hệ thống chữa cháy, thông gió, bơm nước … phải đặt ở chỗ vận hành thuận tiện và có nhãn ghi để phân biệt.

d) Cho phép đặt động cơ điện ở tầng áp mái nhưng không được đặt trên các phòng ở, phòng làm việc và phải đảm bảo mức ồn cho phép trong các công trình công cộng TCXD 175 - 1990, không trái với quy định của điều I-1.13, 11 TCN-18-2006.

9.11 Cấp điện cho thang máy

a) Thang máy phải được cấp điện trực tiếp từ PPĐV hoặc PPC.

b) Một đường dây chỉ được cấp điện cho từ 1 đến 2 thang máy có cùng tính chất sử dụng trong một gian cầu thang.

9.12 Mạch điều khiển động cơ điện của máy bơm nước vào bể chứa (thùng chứa) nên có thiết bị tự động điều chỉnh mức nước. Điện áp của mạch điện cảm biến đo mức nước ở bể chứa (thùng chứa) không được quá 42 V.

9.13 Bơm chữa cháy

a) Động cơ điện của bơm chữa cháy phải được cấp điện theo độ tin cậy cung cấp điện của hộ tiêu thụ điện loại I (phụ lục A).

b) Khi không có động cơ điện dự phòng, động cơ điện của máy bơm chữa cháy làm việc phải được cấp điện bằng 2 đường dây, một trong hai đường dây này phải được nối trực tiếp với bảng phân phối điện của TBA, PPĐV, hoặc PPC. Việc chuyển mạch từ đường dây này sang đường dây khác có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động.

9.14 Điều khiển bằng bơm chữa cháy

a) Ở mỗi họng chữa cháy, phải đặt nút bấm đóng điện cho bơm nước chữa cháy.

b) Trên đường ống nước chữa cháy nếu không có nhánh tới họng cấp nước, phải đặt rơ le dòng nước hoặc rơ le áp lực để tự động đóng điện cho bơm nước chữa cháy khi mở một trong những họng chữa cháy đó.

c) Khi điều khiển từ xa bơm nước chữa cháy, tại nơi điều khiển chỉ đặt hộp nút bật đóng điện, còn tại nơi đặt máy bơm phải đặt cả hộp nút bấm đóng và cắt điện.



9.15 Phải bố trí các thiết bị đóng cắt mạch điện ở gần động cơ điện để đảm bảo sửa chữa động cơ được an toàn.

10 Đặt đồng hồ đếm điện

10.1 Mỗi căn hộ nhà ở phải đặt một đồng hồ đếm điện một pha nhỏ hơn hoặc bằng 40 A. Với căn hộ có yêu cầu đặc biệt hoặc có phụ tải lớn hơn 40 A cho phép đặt một đồng hồ đếm điện 3 pha.

10.2 Trong các công trình công cộng có những hộ tiêu thụ điện không cùng một đơn vị hành chính, phải đặt riêng mỗi hộ một đồng hồ đếm điện.

10.3 Đồng hồ đếm điện dùng chung cho nhà ở (chiếu sáng gian cầu thang, hành lang, hoặc các máy bơm nước chung cho toàn nhà…) phải đặt trong tủ (bảng) của ĐV, PPĐV, hoặc PPC nhưng phải đảm bảo kiểm tra và ghi chỉ số điện được dễ dàng.

10.4 Khi cấp điện cho các công trình chữa cháy lấy từ bảng (tủ) điện độc lập, thì tại bảng (tủ) điện này phải đặt đồng hồ đếm điện riêng để tính điện năng tiêu thụ.

10.5 Khi TBA xây dựng trong hoặc kề sát nhà và công trình, và công suất của trạm hoàn toàn dùng cho nhà này nếu không trở ngại cho việc thanh toán tiền điện cũng như việc ghi chỉ số điện thì cho phép đặt đồng hồ đếm điện ở đầu ra của máy biến áp tại tủ điện phân phối hạ áp.

PPĐV và các đồng hồ đếm điện cho các hộ thuê nhà khác nhau trong cùng một nhà, cho phép đặt trong cùng một phòng (cùng vị trí).



10.6 Đồng hồ đếm điện của căn hộ phải đặt chung với các thiết bị bảo vệ (cầu chảy, máy cắt điện hạ áp…) trong cùng một hộp (bảng) điện.

10.7 Đồng hồ đếm điện của mỗi căn hộ nên đặt ở vị trí phòng kỹ thuật điện hoặc ở vị trí do điện lực địa phương quy định.

Khi đồng hồ đếm điện đặt tại các khu vực cầu thang, hành lang… phải đặt trong các hộp bằng kim loại dầy ít nhất 1 mm hoặc trong các hộp bằng composit do điện lực địa phương cung cấp, phải có khóa và phải có cấu tạo chống bị tháo gỡ trộm. Hộp này phải có các cửa sổ với kích thước khoảng 1,5 x 4 cm để dọc các chỉ số của đồng hồ và phải ghi tên hộ hoặc tên phòng sử dụng.



10.8 Khi đồng hồ đếm điện đặt trong các bảng (hộp) điện phải bố trí ở độ cao 1,5 m tính từ tim bảng (hộp) đến mặt sàn nhà. Khi đồng hồ đếm điện đặt hở thì phải bố trí ở độ cao 2,5 m tính từ hộp đấu dây của đồng hồ đếm điện tới mặt sàn và phải đảm bảo không bị va chạm hoặc bị tháo gỡ trộm.

10.9 Khi chọn các đồng hồ đếm điện phải tính đến khả năng chịu quá tải cho phép của nó.

10.10 Thiết bị bảo vệ phải bố trí sau đồng hồ đếm điện và phải đặt càng gần càng tốt và không được xa quá 10m tính theo chiều dài đường dây. Khi đồng hồ đếm điện có một số đường dây ra đã có thiết bị bảo vệ thì không cần đặt thiết bị bảo vệ chung sau đồng hồ đếm điện nữa.

10.11 Đồng hồ đếm điện phải đặt ở chỗ khô ráo, không có nhiệt độ cao, không bị hắt mưa nắng và phải thuận tiện cho việc kiểm tra sửa chữa và đọc chỉ số của đồng hồ.

10.12 Từ hộp đồng hồ đếm điện vào nhà nên dùng cáp điện có giáp kim loại bảo vệ đi nổi hoặc dây điện, cáp điện không có giáp kim loại bảo vệ luồn trong ống nhựa chịu lực, chống cháy chôn ngầm đất.

10.13 Ở đầu vào nhà, nếu do yêu cầu khai thác hệ thống thiết bị điện, cho phép đặt ampemét và vôn mét có chuyển mạch để kiểm tra dòng điện và điện áp mỗi pha.

11 Nối đất, nối trung tính

11.1 Vỏ các thiết bị điện của nhà ở và công trình công cộng phải được nối đất, theo yêu cầu của quy phạm nối đất các thiết bị điện TCVN 4756 : 1989 và quy phạm trang bị điện QTĐ 11 TCN 18 : 2006.

11.2 Trong các phòng ở, nhà bếp, nhà tắm, xí của nhà ở các loại, các phòng ở của khách sạn, không nhất thiết phải nối đất các vỏ kim loại của đèn điện đặt cố định, của đồ dùng điện cầm tay (bàn là, ấm đun nước, máy hút bụi…) và di động (bếp điện, máy khâu chạy điện, bơm nước…)

Trong các phòng nói trên chỉ nối đất vỏ kim loại của đồ dùng điện đặt cố định cũng như ống kim loại luồn dây điện dẫn tới chúng.



11.3 Trong văn phòng, trung tâm thương mại và các trường hợp khác phải nối đất vỏ kim loại của các bộ đèn.

11.4 Trong nhà tắm công cộng, buồng tắm các loại nhà ở và công trình công cộng, vỏ kim loại của bồn tắm ống dẫn nước bằng kim loại phải nối đất.

11.5 Trong các phòng có trần treo, có các kết cấu bằng kim loại phải nối đất vỏ kim loại của các đèn điện treo hoặc đặt ngầm trong trần này.

11.6 Trong các phòng làm việc và phòng phục vụ khác của công trình công cộng, các phòng ở của khách sạn, nhà ở căn hộ, kí túc xá, nhà ở có sân vườn… khi có các lò sưởi bằng hơi nước nóng và có các kết cấu kim loại khác thì phải nối đất cho vỏ kim loại của các thiết bị dùng điện di động hoặc cầm tay. Ở các phòng này, khi sàn không dẫn điện và khi không có các đường ống dẫn bằng kim loại, hệ thống sưởi bằng hơi nước nóng và các kết cấu kim loại khác cũng như khi các đường ống, hệ thống sưởi và các kết cấu kim loại kể trên được đặt kín, không yêu cầu nối đất vỏ kim loại của các thiết bị điện di động hoặc cầm tay.

11.7 Để nối trung tính vỏ kim loại của các thiết bị điện để dùng điện một pha trong các loại nhà ở và công trình công cộng cần phải đặt các dây dẫn riêng theo phương thẳng đứng đi qua PPC, PPP, BĐT, và BCH. Mặt cắt của các dây dẫn này phải bằng mặt cắt dây pha. Dây này được nối với dây bảo vệ của lưới điện cung cấp trước đồng hồ điện (về phía đầu vào) và sau thiết bị điều khiển và bảo vệ (nếu dùng thiết bị này).

11.8 Cấm sử dụng ống bằng kim loại mỏng có nối ghép bằng gấp mép, vỏ chì của cáp điện và các đường ống dẫn bằng kim loại (ống dẫn nước, nhiên liệu, khí đốt, hơi nước nóng, các ống thông gió, ống xả…) làm dây nối đất hay nối trung tính.
Phụ lục A

(Quy định)



Phân loại các hộ và thiết bị tiêu thụ điện theo độ tin cậy cung cấp điện

Tên hộ và thiết bị tiêu thụ điện

Độ tin cậy cung cấp điện

Chú thích

I

II

III

1

2

3

4

5

I. Nhà ở và kí túc xá













1. Nhà ở đến 7 tầng







+




2. Nhà ở trên 7 tầng




+







3. Các động cơ điện bơm chữa cháy và thang máy chiếu sáng sự cố và sơ tán người trong nhà ở và kí túc xác trên 7 tầng

+










4. Các thiết bị tiêu thụ điện khác




+







5. Kí túc xá với số người đến 200







+

Khi số tầng trên 7 xem mục XIII

6. Kí túc xá với số người trên 200




+







II. Khách sạn và nhà nghỉ:













1. Khách sạn, nhà nghỉ, khách sạn nhỏ, với số người đến 200







+

nt

2. Khách sạn, nhà nghỉ, khách sạn nhỏ với số người trên 200




+




nt

III. Các xí nghiệp phục vụ sinh hoạt đời sống













1. Nhà ăn, nhà hàng ăn uống giải khát, bar với số chỗ ngồi đến 75 chỗ







+




2. Nhà ăn, nhà hàng ăn uống giải khát, bar… với số chỗ ngồi từ 75 đến 800




+







3. Các động cơ điện bơm chữa cháy, chiếu sáng sự cố và sơ tán người; hệ thống thiết bị phòng chữa cháy và tín hiệu bảo vệ trong các nhà hàng, nhà ăn, bar… với số chỗ ngồi trên 800 chỗ

+










4. Các thiết bị tiêu thụ điện khác




+







IV. Các cửa hàng













1. Các động điện bơm chữa cháy, chiếu sáng sự cố và sơ tán người, hệ thống các thiết bị phòng chữa cháy và tín hiệu bảo vệ trong các cửa hàng với các gian bán bách hóa diện tích từ 1800m2 trở lên

+










2. Các thiết bị tiêu thụ khác




+







3. Các cửa hàng có gian bán bách hóa với diện tích chung từ 220 đến 1800m2




+







4. Các cửa hàng có gian bán bách hóa với diện tích chung nhỏ hơn 220m2







+




5. Các trung tâm thương nghiệp có các cửa hàng và các hộ bao thuê khác.







+




V. Các xí nghiệp phục vụ đời sống













1. Các xí nghiệp giặt là nhuộm







+




2. Nhà tắm các loại







+




3. Cửa hàng cắt tóc, uốn tóc







+




4. Nhà vệ sinh công cộng







+




5. Cửa hàng sửa chữa các đồ dùng bằng da, vải bạt…







+




6. Cửa hàng sửa chữa đồ điện, xe máy, xe đạp…







+




7. Cửa hàng sửa chữa may vá quần áo







+




VI. Bệnh viện, phòng khám bệnh













1. Các thiết bị tiêu thụ điện trong khối mổ, cấp cứu, gây mê, hồi sức, phòng đỡ đẻ, chiếu sáng sự cố, động cơ điện máy chữa cháy, hệ thống cửa thiết bị phòng chữa cháy.

+










2. Phòng bệnh nhân trừ phòng cấp cứu







+




3. Phòng cấp cứu nhà bệnh nhân

+










4. Các thiết bị làm lạnh, kho lạnh, tủ lạnh trong các khoa xét nghiệm dược học, huyết học, giải phẫu bệnh lí, nhà để xác

+










VII. Nhà trẻ, vườn trẻ, trại thiếu nhi







+




VIII. Xí nghiệp phục vụ giao thông













1. Khu đậu xe ô tô, xe điện, xe điện bánh hơi







+




2. Nhà để xe ô tô với số xe đến 50







+




3. Nhà để xe với số xe trên 50







+




4. Trạm tiếp xăng, dầu




+







IX. Trường học













1. Học viện, trường đại học và trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề.







+




2. Các phòng lạnh, kho lạnh, tủ lạnh

+










X. Trụ sở cơ quan, nhà công cộng, hành chính, quản trị, kho tàng













1. Viện thiết kế, các loại bảo tàng, triển lãm, trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp các cấp







+




2. Trụ sở cơ quan văn phòng và yêu cầu đặc biệt

+










3. Trụ sở và trạm phòng chữa cháy của thành phố

+










XI. Các công trình văn hóa nghệ thuật













1. Rạp hát thiếu nhi, cung văn hóa và nhà văn hóa thiếu nhi có:













- Gian khán giả đến 800 chỗ ngồi;




+







- Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng sơ tán người;

+










- Động cơ điện máy bơm chữa cháy, bơm nước và hệ thống tự động báo cháy.

+










2. Rạp thiếu nhi, cung văn hóa và nhà văn hóa thiếu nhi có gian khán giả trên 800 chỗ ngồi













- Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng sơ tán người

+










- Động cơ điện máy bơm chữa cháy, bơm nước và hệ thống tự động báo cháy

+










3. Công trình văn hóa nghệ thuật có gian khán giả dưới 800 chỗ ngồi.













- Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng sơ tán người




+







- Động cơ điện bơm chữa cháy, bơm nước và hệ thống tự động báo cháy.

+










4. Công trình văn hóa nghệ thuật có gian khán giả trên 800 chỗ ngồi













- Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng sơ tán người

+










- Động cơ điện bơm chữa cháy, bơm nước và hệ thống báo cháy.

+










5. Các thiết bị vô tuyến truyền hình, thu phát thanh và thông tin liên lạc với gian khán giả bất kì




+







6. Các rạp chiếu phim với chỗ ngồi ở gian khán giả bất kì




+







- Các thiết bị chuyển động cơ khí của sân khấu







+




7. Các thiết bị điện của các trung tâm về truyền hình đài phát thanh, đài phát âm

+










8. Các thiết bị tiêu thụ điện của các cung văn hóa, nhà văn hóa… ở ngoại thành có đến 500 chỗ ngồi







+




9. Các thiết bị tiêu thụ điện khác







+




XII. Công trình thể dục thể thao













1. Công trình thể dục thể thao có mái che có đến 800 chỗ ngồi. Động cơ điện bơm chữa cháy, chiếu sáng sự cố, chiếu sáng sơ tán người, các thiết bị phòng chữa cháy và các thiết bị tiêu thụ điện khác…




+







2. Bể bơi có hoặc không có mái che




+







3. Công trình thể dục thể thao có đến 800 chỗ ngồi




+







4. Chiếu sáng sự cố và sơ tán người cho các công trình thể dục thể thao có trên 800 chỗ ngồi

+










XIII. Nhà nhiều tầng













1. Nhà trên 7 tầng




+







2. Các động cơ bơm chữa cháy, thang máy, chiếu sáng sự cố và sơ tán người

+











MỤC LỤC

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Quy định chung

5 Phụ tải tính toán

6 Trạm biến áp, thiết bị đầu vào, bảng (hộp, tủ) điện, thiết bị bảo vệ

7 Lưới điện trong nhà

8 Đặt đèn điện

9 Đặt thiết bị điện trong nhà

10 Đặt đồng hồ đếm điện



11 Nối đất, nối trung tính

Phụ lục A (quy định) - Phân loại các hộ và thiết bị tiêu thụ điện theo độ tin cậy cung cấp điện

tải về 354.75 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương