TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9143 : 2012


B.3. Xác định độ dốc đo áp lớn nhất tại chỗ ra ở đáy hạ lưu



tải về 0.54 Mb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích0.54 Mb.
#1334
1   2   3   4   5   6   7

B.3. Xác định độ dốc đo áp lớn nhất tại chỗ ra ở đáy hạ lưu

Độ dốc đo áp lớn nhất tại chỗ ra Jra (độ dốc ở điểm 6) khi có tầng không thấm tính toán T"tt (điều A.2 của phụ lục A), được xác định theo phương pháp sau đây. Xuất phát từ trị số T"tt sau khi đã xác định trị số Ttb ta cũng vẽ như trong trường hợp tìm giản đồ áp lực thấm (hình b) rồi cũng trên hình vẽ đó, ta dịch điểm B' vào điểm B theo đường nằm ngang và ta vạch một đường dốc đứng 5'-B. Độ dốc của đường này là độ dốc đo áp bình quân tại bộ phận chỗ ra của viền. Từ trị số độ dốc bình quân này tìm trị số Jra bằng công thức:

Jra =  . (75)

Trong đó: Ira: chiều dài bộ phận ra của đường viền;

hra: biểu thị bằng đoạn 5-5' (hình B.1 b);

: hệ số phụ thuộc vào các tỷ số sau đây (các ký hiệu cần thiết ghi ở hình B2)

a) Trong trường hợp có sơ đồ như hình B2 a:

Rõ ràng trị số trung bình  ở đây có thể lấy bằng:

tb = từ 0,9 đến 1,0 (77)

b) Trong trường hợp có sơ đồ như hình B2 b



Rõ ràng trị số trung bình  ở đây có thể lấy bằng:

tb = từ 1,1 đến 1,2 (79)

Khi thỏa mãn bất đẳng thức (53) thì công thức (75) phải viết lại theo dạng:

Jra =  .  . (80)

Vì trong trường hợp các đại bộ phận thực tế  = 1,0 và trị số  gần bằng 1, nên có thể tính gần đúng:



Nghĩa là giả định trị số Jra bằng độ dốc của đường xiên 5' - B ở hình B1 b.

Cần chỉ ra rằng sau khi đã lập xong đường đo áp tương tự cho đoạn đi vào của đường viền dưới đất, ta có được một đường dốc đứng C - 2' (hình B1 b), độ dốc của đường này xác định trị số tương đương của gradien lớn nhất ở chỗ vào Jra trên mặt đáy thượng lưu.

Cũng cần nói thêm rằng, trong trường hợp tầng không thấm thực nằm rất sâu thì cần phải đưa thêm hệ số an toàn gần bằng 1,1 vào các biểu thức tính độ dốc đo áp ở chỗ ra và chỗ vào.





Hình B2. Sơ đồ dùng để tính độ dốc đo áp ở chỗ ra

B.4. Xác định lưu lượng thấm

Chiều dài qui ước của đường viền dưới đất  có thể biểu thị bằng công thức:

 = Ttb . (82)

Từ công thức này rút ra được đại lượng và thay nó vào công thức (69), ta sẽ có hệ thức tính toán lưu lượng q như sau:



Trong đó: Ttb phải được xác định đối với tầng không thấm thực.

Khi tầng không thấm thực nằm sâu thì công thức (83) cũng như công thức (69) sẽ cho sai số khá lớn.

B.5. Xác định độ dốc đo áp Jng dọc theo các bộ phận nằm ngang của đường viền dưới đất

Độ dốc của đường đo áp P-P vẽ cho các bộ phận nằm ngang của đường viền dưới đất sẽ ký hiệu là Jng (xem ví dụ ở hình A1).

Ở phụ lục G có chỉ dẫn rằng: Trong trường hợp các sơ đồ của đường viền dưới đất rất nông thì độ bền thấm của nền cần phải đánh giá bằng trị số Jng. Theo phương pháp kéo dài đường viền, trị số này được xác định theo công thức (hình B1.b):

Jng = (84)

Ngoài ra ở đây khi tính độ bền thấm của nền (phụ lục G) trị số Ttb được xác định xuất phát từ độ sâu của tầng không thấm tính toán T'tt.

B.6. Ví dụ tính toán

Cho một sơ đồ công trình như ví dụ đã giới thiệu ở điều A.9 phụ lục A (hình A13). Vị trí của tầng không thấm tính toán được xác định bằng kích thước T"tt = 12,5 m và T"tt = 25,0 m (kết quả tính toán từ điều A.9 ví dụ ở phụ lục A).



B.6.1. Lập giản đồ áp lực đẩy ngược:

Theo các công thức (71) và (72) thì chiều dài qui ước của các bộ phận riêng biệt của đường viền bằng:

1 = 0 + o - 0 + 0,44 . 12,5 = 5,5 m;

1-2 = 5 + o = 5 + 0,44 . 12,5 = 10,5 m;

2-3 = 2 . 5 = 10,0 m;

4-5 = 2 . 2,5 + o = 2 . 2,5 + 0,44 . 12,5 = 10,5 m;

Ở đây dùng các chỉ số của  để biểu thị các bộ phận của đường viền tương ứng với cách đánh số các điểm của đường viền trong hình A13.

Rõ ràng đoạn sức kháng bổ sung o bằng:

o = 0,44 . 12,5 = 5,5 m;

Theo công thức (74), toàn bộ chiều dài qui ước của đường viền bằng:

 = L + 2 o = 5,5 + 5,0 + 10,0 + 20,0 + 10,5 = 51 m;

trị số độ dốc đo áp Jng (công thức 84) bằng:

Jng = = 0,196

Tổn thất cột nước trên chiều dài của các bộ phận riêng biệt của đường viền bằng:

h1 = Jng . 1 = 0,196 . 5,5 = 1,08 m;

h1-2 = 0,196 . 5 = 0,98 m;

h2-3 = 0,196 . 10 = 1,96 m;

h3-4 = 0,196 . 20 = 3,92 m;

h4-5 = 0,196 . 10,5 = 2,06 m;

Đường áp lực (đường nét đứt) trên hình A13 được vẽ theo các tổn thất cột nước đó.

Khi đã biết vị trí của đường áp lực này, ta dễ dàng tìm được giản đồ áp lực đẩy ngược (xem hình A1 giản đồ đó được gạch chéo).

Những vấn đề có liên quan đến trị số hiệu chỉnh ở chỗ vào và chỗ ra của đường viền dưới đất đều giải quyết như trong điều A.9 ví dụ ở phụ lục A.



B.6.2. Xây dựng áp lực tại mũi cừ (điểm b)

Theo các công thức (57) và (59) ta có:

hmc = . 2,06 = 1,53 m

B.6.3. Xác định độ dốc đo áp lớn nhất ở chỗ ra (Jra) ở mặt đáy hạ lưu:

Trong trường hợp này (T"tt : T'tt) = 2 nên chiều dài qui ước của toàn bộ đường viền dưới đất có thể viết dưới dạng:

 = ' + 2 o

Trong đó: ', o là các trị số đã tìm được điểm tại 1 khi độ sâu tính toán tầng không thấm T'tt = 12,5 m.

Ứng với công thức đã dẫn:

 = 51 + 2 . 5,5 = 62 m;

Chiều dài qui ước của bộ phận ra của đường viền:

4-5 = 2 . 2,5 + 0,44 . 25 = 16 m;

Tổn thất cột nước ở bộ phận ra của đường viền:

hra = = 2,58 m;

Hệ số , theo công thức (76), bằng:  = 1,0

Hệ số  tìm được theo biểu đồ ở hình A8, với S/T1 = 0,1 , bằng  = 0,9.

Khi đưa hệ số an toàn 1,1 (do độ sâu tầng không thấm quá lớn) vào công thức (80), ta sẽ có:

Hiển nhiên, việc tính toán đường viền dưới đất nêu trong ví dụ này có thể tiến hành theo dạng biểu đồ như đã giới thiệu ở hình B1.


Phụ lục C

(Quy định)



Tính toán sự phân bố áp lực dọc theo mặt trượt đi qua độ sâu dưới đế đập

C.1. Trường hợp tầng không thấm thực nằm không quá sâu (hình C1)

Trong trường hợp này, trước hết vẽ đường đo áp dọc đường viền dưới đất (phụ lục A và phụ lục B). Sau đó, từ các điểm gãy khúc của đường viền, vạch các đường đẳng áp 2-2', 3-3', 4-4' và 5-5'. Khi vạch các đường này cần theo các qui tắc sau đây:

a) Các tiếp tuyến với các đường đẳng áp ở các điểm 3, 4, 5 phải nghiêng so với mặt nằm ngang một góc 45o;

b) Các đường đẳng áp ở các điểm 2', 3', 4', 5' phải có tiếp tuyến thẳng đứng;

c) Khi : T > 2,5S đến 3,0S (85)

thì mỗi một đường trong số các đường 3-3', 4-4', 5-5' cần có đường tiệm cận thẳng đứng cách đường thẳng đứng đi qua hàng cừ tương ứng một khoảng bằng:

a = S (86)

thực ra trên chiều sâu To = 2,5S đến 3,0S mỗi đường đẳng áp sẽ hợp nhất với đường tiệm cận của nó và hình thành đường thẳng đứng.





Hình C1 - Sơ đồ tính toán sự phân bố áp lực ở trong nền - trường hợp tầng không thấm thực ở tầng không sâu; I) Tầng không thấm thực

d) Trong trường hợp khi không có cừ hoặc không có chân khay (điểm 2 của đường viền ở đó chỉ có bậc thẳng đứng) thì đường đẳng áp tương ứng (đường 2-2') có thể xem như là đường thẳng đứng (chú ý rằng bậc 1-2 phải đủ lớn).

Sau khi đã vẽ được các đường đẳng áp như đã chỉ dẫn và biết sự hạ thấp áp lực ở dọc đường viền dưới đất, với mức độ gần đúng nào đó ta có thể vạch các đường đẳng áp trung gian và làm rõ mức độ giảm áp lực dọc theo đường MRN mà ta quan tâm đi qua một độ sâu nào đấy ở dưới đế đập. Sau đó, theo giản đồ áp lực đã tìm được đối với đường MRN, ta lập một giản đồ áp lực đẩy ngược cần thiết để tính toán tĩnh lực (phù hợp với công thức (2)).

C.2. Trường hợp tầng không thấm thực nằm sâu (hình C2)

Trong trường hợp này, theo đề nghị của R.R. Trugaev, tiến hành bằng phương pháp sau:

Trước hết từ điểm O ta vạch một nửa đường tròn ABC có bán kính R  từ 1,5 Io đến 1,0 Io,

Trong đó: Io là hình chiếu nằm ngang của đường viền dưới đất,

Đường tròn này có thể coi như là một đường dòng, đồng thời có thể cho rằng áp lực dọc đường tròn này giảm đều (theo qui luật đường thẳng).

Các đoạn của đường đẳng áp ở ngoài phạm vi cung tròn này sẽ là đường thẳng (tia) xuất phát từ điểm O. Sau khi đã vẽ các đường này và sau khi đã vẽ đường đo áp P-P đối với đường viền dưới đất (nghĩa là sau khi đã làm rõ sự phân bố áp lực dọc đường viền), có thể dễ dàng vẽ một cách gần đúng các đường đẳng áp cho vùng nền nằm trong đường tròn ABC (ở hình C2, ta thấy rõ ràng các đường đẳng áp kể trên phải cắt thẳng góc với đường viền dưới đất ở các điểm tương ứng của chúng).

Căn cứ vào các đường đẳng áp đã có đối với bất kỳ đường MN nào đi qua một độ sâu nào đó ở phía dưới đế đập đều có thể xây dựng biểu đồ áp lực ngược căn cứ vào công thức (2).



Hình C2 - Sơ đồ tính toán sự phân bố áp lực trong nền - trường hợp tầng không thấm thực tế ở sâu
Phụ lục D

(Quy định)



Quan điểm tính toán đối với trường hợp thấm trong nền không đồng nhất gồm các lớp đất nằm ngang khác nhau

D.1. Giới thiệu

Trong trường hợp nền không đồng nhất (về mặt thấm), trước tiên theo chỉ dẫn ở điểm 2 của phụ lục I, cần phải xác định chiều sâu của vùng hoạt động T”hđộng do áp lực. Cần thấy rằng, các tầng đất nằm ở độ sâu lớn hơn T’hđộng hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến tình hình thấm ở trong vùng đường viền dưới đất của đập.

Khi xem xét phạm vi đất nằm trong vùng hoạt động thấm, cần phân biệt các dạng phân vỉa theo hướng nằm ngang với các trường hợp tại điều D.2; điều D.3, điều D.4 sau đây:

D.2. Trường hợp khi trong nền có các lớp đất tương đối mỏng ít thấm nước với hệ số thấm là K1 xen kẽ với các lớp đất tương đối mỏng thấm nước mạnh với hệ số thấm là K2 (hình D1)



Hình D1 - Sơ đồ tính toán nền đồng chất không đẳng hướng: I) giới hạn của vùng hoạt động thấm mạnh

Để tính toán, nền thực mô tả ở hình D1.a, theo một biện pháp đã biết, có thể được thay thế bằng nền đất đồng chất và không đẳng hướng (hình D1.b) đặc trưng bởi hệ số thấm “thẳng đứng” bằng:



và “hệ số thấm ngang” bằng:



Trong đó: t1 và t2 - chiều dày của các lớp riêng biệt, xem hình D1 a.

Nền không đẳng hướng đã qui đổi được tính toán theo chỉ dẫn của Điều 7.3.

Trường hợp nền có nhiều lớp cũng có thể tính toán theo phương pháp tương tự điện thủy động (ЭГдA)



D.3. Trường hợp đất có hai lớp (hình D2)

Ở đây phân biệt 4 trường hợp



Trong đó:

K2 - hệ số thấm của lớp dưới;

K1 - hệ số thấm của lớp trên;

Lớp dưới thực tế có thể xem như một lớp tuyệt đối không thấm nước, và có thể cho rằng mặt của tầng không thấm thực là đường MN (xem hình vẽ).

b) Nếu K1 > K2 > K1 (91)

Thì mặt của tầng không thấm thường có thể lấy là đường M’N’ nằm dưới đường MN với một khoảng

t’ = t2 . (92)

trong đó: t2 - chiều dày của lớp dưới, khi đó nền đang xét coi như đồng nhất và có hệ số thấm bằng K1



Hình D2. Sơ đồ tính toán nền có hai lớp đất nằm ngang; I) giới hạn của vùng hoạt động thấm

Khi tính toán còn có thể tiến hành bằng phương pháp sau đây:

Trước tiên ta tính toán nền đã cho với giả thiết nó là đồng nhất, khi đó mặt của tầng không thấm nằm theo đường A-A (hình D2)

Sau đó cũng tính toán nền đó với giả thiết nó là đồng nhất, khi đó mặt của tầng không thấm nằm trên đường MN.

Rồi lấy trị số trung gian nào đó giữa các trị số tìm được trong hai trường hợp trên để làm trị số tính toán.

Cần chú ý rằng các chỉ dẫn đã nêu ở đây không được dùng cho trường hợp khi hàng ván cừ có chiều sâu lớn (khi đầu dưới của ván cừ nằm rất gần đường MN).

c) Nếu: K2 ≥ 10K1 (93)

Lớp đất ở dưới thực tế có thể xét như lớp tuyệt đối thấm nước, nghĩa là có thể giả định:

K2 = ∞ (94)

Khi đó vùng đất ở lớp dưới xem như vùng có áp lực cố định bằng Z/2 (khi mặt chuẩn nằm tại mực nước hạ lưu). Tình hình thấm ở trường hợp này có dạng như hình D3. Rõ ràng là đường dòng giới hạn tách dòng chảy phía trên, là đường có dạng cong abc, dòng chảy phía trên chỉ chuyển động trong phạm vi lớp đất ở trên. Khi tính toán, đường cong này có thể coi là mặt không thấm tính toán. Nhưng vị trí của đường cong abc chúng ta không biết. Vì vậy trong trường hợp này việc tính toán thấm phải dựa vào phương pháp thí nghiệm tương tự điện thủy động (A). Nhưng cần thấy rằng gradien ở chỗ thoát nước ra (ở vùng hạ lưu) cách xa đập, sẽ bằng:

J = Z/2t1 (95)



Hình D3 - Sơ đồ để tính toán nền có tầng thấm mạnh ở bên dưới.

d) Trường hợp khi K1 < K2 < 10 K1 (96)

Ở đây các số liệu phải tìm sẽ nằm ở khoảng giữa các số liệu tìm được trong trường hợp đất đồng nhất, đồng thời mặt của tầng không thấm trùng với đường A-A (hình D3) và trường hợp khi đất đồng nhất và mặt của tầng không thấm trùng với đường cong abc đã nói ở trên (hình D3) khi đó việc tính toán thấm cần thực hiện theo phương pháp tương tự điện thủy động (ЭГдA).

D.4. Trường hợp đất có nhiều lớp (ba, bốn lớp, v.v…)

Trong trường hợp này cần làm theo các chỉ dẫn áp dụng cho 2 lớp đất giới thiệu ở trên:

a) Khi tính toán các lớp đất ở trên thì coi các lớp đất ở dưới là hoàn toàn không thấm nước nếu hệ số thấm của các lớp này là nhỏ (nhỏ hơn 1/10 hệ số thấm của các lớp ở trên).

b) Coi các lớp đất nằm ở dưới là thấm nước tuyệt đối nếu hệ số thấm của chúng rất lớn (lớn hơn 10 lần hệ số thấm của các lớp ở trên);

c) Áp dụng nguyên tắc đã nêu ở trên, quy đổi đất không đồng nhất thành đất đồng nhất (khi lớp bên dưới là đất thấm ít hơn lớp bên trên).

Tuy nhiên về cơ bản, để tính toán trường hợp này cần dùng phương pháp tương tự điện thủy động.


Phụ lục E

(Quy định)



Xét độ thấm nước của sân phủ khi tính toán thấm của nền đập

E.1. Mô phỏng thấm nước của sân phủ

Khi sân phủ làm bằng đất loại sét, nước sẽ thấm qua sân phủ này như các mũi tên chỉ ở hình E1.

Các ký hiệu trong hình vẽ:

Is: chiều dài sân phủ thấm nước;

t: chiều dày của sân phủ thấm nước (khi tính toán, sân phủ xem như có một chiều dày như nhau, bằng chiều dày bình quân nào đấy);

Ks: hệ số thấm của đất sân phủ: Ko: hệ số thấm của đất nền;

Tds: độ sâu của mặt tầng không thấm thực tính từ dưới đế sân phủ.



Hình E1 - Sơ đồ tính toán đập có sân phủ thấm nước: I) Tầng không thấm thực

Trong trường hợp, khi mặt tầng không thấm nằm không sâu lắm, cụ thể là khi Tds ≤ (1,0 đến 1,5)ls ngoài ra khi tỷ số (Ko:Ks) khá lớn, để tính toán sơ đồ đã dẫn ở hình E1, theo sự nghiên cứu của A.A.U-ghin-trút, sân phủ thực thấm nước có chiều dài Is có thể thay thế bằng sân phủ giả định ngắn hơn và hoàn toàn không thấm nước có chiều dài lso (hình E2).





Hình E2 - Sơ đồ tính toán đập có sân phủ thấm nước: I) tầng không thấm thực tế; II) Sân phủ thực thấm nước; III) Sân phủ tưởng tượng tuyệt đối không thấm nước đã được rút ngắn

Trị số Iso có thể được xác định theo biểu đồ của R.R. Trugaep trên hình E3 phụ thuộc vào các trị số Is/Tds; t/tds

trong đó: t - chiều dày tính đổi của sân phủ: t = t.Ko/Ks (97)



Hình E3 - Đồ thị để xác định chiều dài của sân phủ tưởng tượng tuyệt đối không thấm nước (thay thế cho sân phủ thực tế thấm nước): I) Sân phủ không thấm nước; II) Chiều dài giới hạn của sân phủ thấm nước.

Trên hình E3, vùng các sân phủ thấm nước trong thực tiễn có thể gặp, được biểu thị bằng vùng gạch chéo.

Phân tích biểu đồ trên hình E3, thấy rằng chiều dài của sân phủ thấm nước phải luôn luôn thỏa mãn điều kiện: ls ≤ (ls)gh (98)

trong đó: (ls)gh gọi là chiều dài giới hạn của sân phủ thấm nước, xác định theo công thức:



Cần thấy rằng khi chiều dài của sân phủ Is = (ls)gh thì lưu lượng thấm phía dưới đập chỉ nhỏ hơn lưu lượng thấm khi Is = ∞ có 3,6%.

Sau khi đã tìm được chiều dài của sân phủ Iso theo biểu đồ trên hình E3 thì tiến hành tính toán thấm của nền đập có sân phủ rút ngắn theo chỉ dẫn ở phụ lục A hoặc phụ lục B. Nhờ có kết quả tính toán ấy ta sẽ vẽ được đường đo áp P’1P2P3 (hình E2). Đường này trên đoạn P’1P2 mang tính chất quy ước. Khi lập đường đo áp thực cho đế sân phủ (đường P1P2) để tính toán độ bền thấm của sân phủ, ta tiến hành bằng phương pháp sau đây:

a) Tính toán tổn thất cột nước hvào trong phạm vi bộ phận vào của sân phủ thực, thấm nước; khi đó ta dùng công thức: hvào = A . h’vào (100)

trong đó: h’vào - tổn thất cột nước trong phạm vi bộ phận vào của sân phủ được rút ngắn tưởng tượng (tìm được khi vẽ đường đo áp P’1P2P3);

A - Hệ số xác định theo biểu đồ ở hình E4, phụ thuộc vào các tỷ số:







Hình E4 - Đồ thị để tính tổn thất cột nước h vào ở đoạn của nền sân phủ thấm nước

b) Đặt trị số hvào đã tìm được vào chỗ tương ứng của hình vẽ (hình E2), khi đó ta có điểm a của đường đo áp phải tìm.

c) Qua điểm a ta vạch một đường đo áp ab phải tìm như thế nào để cho đường cong này tiếp tuyến với đường thẳng a’b ở điểm b.

Cuối cùng, cần chú ý khi xác định vùng hoạt động thấm (phụ lục A) phải xuất phát không phải từ chiều dài thực của sân phủ Is mà từ chiều dài tính toán quy ước Iso (đã được rút ngắn) xác định theo biểu đồ trên hình B1.


Phụ lục F

(Quy định)



Xét độ thấm nước của các hàng ván cừ khi tính toán thấm

Khi tính toán thấm để xét độ thấm nước của hàng ván cừ (thông thường làm bằng kim loại, gỗ hoặc bê tông cốt thép) đóng vào đất, cần tiến hành theo cách sau đây:



F.1. Trường hợp ván cừ được đóng đến tầng không thấm (sơ đồ đường viền dưới đất sâu)

Trong trường hợp này, theo E.A. Trugaeva, ván cừ đang xét (hình F1 a) phải được thay thế bằng một cái lõi (lớp đất thẳng đứng) nào đó có hệ số thấm như đất ở chung quanh. Chiều dày của lõi này ký hiệu là Φ được gọi là “chiều dày quy ước” của hàng cừ được đóng đến tầng không thấm. Trị số Φ có thể được giải thích bằng hình F1:

Φ = l2 - l1 (101)

Trong đó:

l1: chiều dài của khối đất ở hình F1 b (ở đây không có cừ);

l2: chiều dài của khối đất ở hình F1 a (ở đây có cừ).

Giả thiết rằng cả hai khối đất đã nêu ở hình F1 đều có cùng một chiều cao T’ và làm việc trong cùng một điều kiện các trị số Z và Q như sau

CHÚ DẪN: Φ = l2 - l1; Z2 = Z1; Q2 = Q1; T2 = T1



Hình F1 - Sơ đồ để tính toán đường viền dưới đất có hàng ván cừ đóng đến tầng không thấm (dùng “chiều dày quy ước” của hàng cừ)

CHÚ THÍCH: I;II;III) các hàng ván cừ; Φ12; Φ3) chiều dày ảo của các hàng ván cừ



Hình F2 - Sơ đồ để tính đường viền dưới đất có các hàng ván cừ đóng đến tầng không thấm.

Đối với trường hợp, khi điều kiện thi công bảo đảm lấp kín đất vào các ngàm của ván cừ (khe hở giữa các ván phải nhét đầy đất, không được để hở) thì trị số Φ hiện nay có thể lấy bằng:

Φ = từ 100 m đến 200 m;

Sau khi đã thay thế sơ đồ thực của đường viền dưới đất (gồm cả các hàng cừ thấm nước, hình F2.a) bằng sơ đồ tính toán (không có hàng cừ, nhưng có tấm đáy kéo dài, hình F2.b) thì sơ đồ tính toán đã tìm được được tiến hành theo chỉ dẫn trong các phụ lục A; phụ lục B; phụ lục C; phụ lục D; phụ lục E.

Đưa kết quả tính toán của sơ đồ trên hình F2.b vào sơ đồ hình F2.a, và bỏ các lõi mà ta đã thay thế cho các hàng cừ (áp lực ở các điểm 2, 3, 4, 5 của sơ đồ trên hình F2.a phải bằng áp lực ở các điểm 2, 3, 4, 5 tương ứng trên hình F2.b; gradien ra ở điểm 6 của sơ đồ trên hình F2.a phải bằng gradien ra ở điểm 6 của sơ đồ trên hình F2.b; lưu lượng thấm ở hai sơ đồ này cũng phải như nhau).



tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương