TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7722-1 : 2009



tải về 1.38 Mb.
trang8/19
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.38 Mb.
#22301
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   19

5.3.3. Nếu ở đèn điện cấp II, đèn điện điều chỉnh được hoặc đèn điện di động không phải loại lắp trên tường, dây đi bên trong đi qua các bộ phận kim loại chạm tới được hoặc bộ phận kim loại tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được thì lỗ phải có ống lót bằng vật liệu cách điện có gờ lượn tròn, nhẵn, được cố định sao cho nó không dễ dàng tháo ra được. Ống lót làm bằng vật liệu có thể bị hư hại theo thời gian không được sử dụng trong các lỗ có gờ sắc.

CHÚ THÍCH 1: Khái niệm "ống lót dễ tháo rời" được sử dụng để mô tả ống lót có thể được kéo ra khỏi nơi lắp đặt do dịch chuyển của đèn điện trong suốt tuổi thọ của nó hoặc do thao tác thiếu cẩn thận. Ví dụ về các cơ cấu cố định chấp nhận được gồm có sử dụng đai ốc hãm, chất dính thích hợp như nhựa tự cứng hoặc lắp khít đúng kích cỡ.

CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các vật liệu bị hư hại theo thời gian là cao su tự nhiên.

Nếu các lỗ của lối vào cáp có gờ lượn tròn nhẵn và khi vận hành không yêu cầu tháo dây đi bên trong thì yêu cầu này được đáp ứng bằng cách sử dụng vỏ bọc bảo vệ riêng rẽ lên cáp loại không có vỏ bọc bảo vệ đặc biệt hoặc bằng cách sử dụng cáp có kết hợp vỏ bọc bảo vệ.



5.3.4. Đầu nối và mối nối ở dây đi bên trong, trừ các đầu nối với linh kiện, phải được bọc cách điện không kém hiệu quả so với cách điện của dây dẫn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách yêu cầu ở 5.3.3 và 5.3.4 bằng cách xem xét.



5.3.5. Trong trường hợp dây đi bên trong đi ra ngoài đèn điện và thiết kế cho thấy dây đi này có thể phải chịu kéo căng thì áp dụng các yêu cầu đối với dây đi bên ngoài. Không áp dụng các yêu cầu đối với dây đi bên ngoài cho dây đi bên trong của đèn điện thông thường có chiều dài bên ngoài đèn điện nhỏ hơn 80 mm. Đối với đèn điện không phải loại thông thường, tất cả các dây đi bên ngoài vỏ đèn phải phù hợp với các yêu cầu của dây đi bên ngoài.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo và nếu thích hợp, phù hợp với các thử nghiệm ở 5.2.10.1.



5.3.6. Dây đi của đèn điện điều chỉnh được phải được cố định bằng vật mang dây, kẹp hoặc bộ phận tương tự bằng vật liệu cách điện ở mọi vị trí mà nếu không có bộ phận này, dây có thể cọ xát vào bộ phận kim loại khi đèn điện di chuyển bình thường làm cách điện bị hư hại.

5.3.7. Các đầu của ruột dẫn bện mềm có thể tráng thiếc nhưng không được có thêm chất hàn trừ khi có cung cấp phương tiện để đảm bảo rằng các mối nối kẹp không bị nới lỏng do chảy nguội chất hàn (xem Hình 28).

CHÚ THÍCH: Yêu cầu này được đáp ứng khi sử dụng các đầu nối đàn hồi. Xiết chặt vít kẹp là không đủ để ngăn ngừa mối nối dây bện có thiếc hàn không bị nới lỏng do chảy nguội chất hàn.

Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 5.3.6 và 5.3.7 bằng cách xem xét.

Mục 6: Chưa sử dụng

Mục 7: Quy định cho nối đất

7.1. Yêu cầu chung

Mục này quy định các yêu cầu đối với nối đất đèn điện, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.



7.2. Quy định cho nối đất

7.2.1. Bộ phận kim loại chạm tới được của đèn điện cấp I khi đèn điện được lắp đặt hoặc được mở ra để thay bóng đèn hoặc thay tắcte hoặc để làm sạch và có thể trở nên mang điện trong trường hợp hỏng cách điện phải được nối cố định và tin cậy đến đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất.

CHÚ THÍCH 1: Bộ phận kim loại được che chắn với bộ phận mang điện bằng các phần kim loại mà các phần kim loại này được nối tới đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và bộ phận kim loại được cách ly với các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường thì đối với yêu cầu này, chúng không được coi là có thể trở nên mang điện trong trường hợp hỏng cách điện.

CHÚ THÍCH 2: Nếu bóng đèn bị vỡ trong quá trình thay bóng đèn thì vỡ bóng đèn không được xem là sự cố cách điện theo điều 7.2.1 này vì bóng đèn trong trường hợp này không được xem là một phần của đèn điện (để rõ ràng, xem 0.4.2 và đoạn thứ tư của 8.2.3).

Bộ phận kim loại của đèn điện có thể trở nên mang điện trong trường hợp hỏng cách điện và không chạm tới được khi lắp đặt đèn điện nhưng có khả năng trở nên tiếp xúc với bề mặt đỡ phải được nối cố định và tin cậy đến đầu nối đất.

CHÚ THÍCH 3: Không yêu cầu nối đất tắcte và đầu đèn nhưng nối đất đầu đèn có thể cần để hỗ trợ khởi động.

Mối nối đất phải có điện trở nhỏ.

Có thể sử dụng vít tạo ren để đấu nối đất liên tục với điều kiện là chúng phù hợp với các yêu cầu nêu trong 4.12.1.

Vít cắt ren cũng có thể được sử dụng để nối đất.

Sử dụng vít cắt ren trong rãnh bằng vật liệu kim loại có thể đấu nối đất liên tục cho đèn điện nếu đạt được tất cả các thử nghiệm yêu cầu liên quan đến nối đất trong tiêu chuẩn này. Xem Hình 30.

Đối với đèn điện cấp I có các bộ phận tháo rời được có bộ nối hoặc cơ cấu đấu nối tương tự, phải thực hiện nối đất trước khi các tiếp điểm mang dòng được nối và tiếp điểm mang dòng phải tách ra trước khi mối nối đất bị đứt.

Đối với khối đầu nối có tiếp điểm nối đất kiểu không bắt ren lắp liền, áp dụng các thử nghiệm bổ sung ở Phụ lục V.

7.2.2. Các bề mặt trong mối nối điều chỉnh được, ống lồng, v.v…, dùng để nối đất liên tục, phải đảm bảo tiếp xúc điện tốt.

7.2.3. Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 7.2.1 và 7.2.2 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây:

Dòng điện tối thiểu 10 A, lấy từ nguồn có điện áp không tải không vượt quá 12 V, được cho đi qua giữa đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và lần lượt từng bộ phận kim loại chạm tới được.

Phải đo điện áp rơi giữa đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và bộ phận kim loại chạm tới được và điện trở được tính từ dòng điện và điện áp rơi này. Trong mọi trường hợp này, điện trở không được vượt quá 0,5 . Khi thử nghiệm điển hình, phải đặt dòng điện này trong thời gian tối thiểu 1 min.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đèn điện có dây nguồn, tiếp điểm nối đất nằm ở phích cắm hoặc ở đầu cung cấp của cáp hoặc dây mềm.



7.2.4. Đầu nối đất phải phù hợp với các yêu cầu ở 4.7.3. Việc nối phải được hãm đủ để chống nới lỏng ngẫu nhiên.

Đối với đầu nối bắt ren, không thể nới lỏng phương tiện kẹp bằng tay.

Đối với đầu nối không bắt ren, không thể nới lỏng phương tiện kẹp không chủ ý.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và thử nghiệm quy định ở 4.7.3.

CHÚ THÍCH: Nói chung, các thiết kế thường sử dụng cho các đầu nối mang dòng cung cấp có đủ độ đàn hồi phù hợp với yêu cầu này; với các thiết kế khác, có thể sử dụng các phương tiện đặc biệt, như sử dụng bộ phận đàn hồi thích hợp ít có khả năng bị tuột ra một cách không chủ ý.

Đối với khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền, áp dụng các thử nghiệm bổ sung ở Phụ lục V.



7.2.5. Đối với đèn điện có bộ nối dạng lỗ để cấp nguồn, tiếp điểm nối đất phải là phần không tách rời của ổ cắm.

7.2.6. Đối với đèn điện được nối với cáp nguồn (dây đi cố định) hoặc nối với dây nguồn, đầu nối đất phải ở bên cạnh đầu nối nguồn lưới.

CHÚ THÍCH: Đèn điện có thể được cung cấp nối dây kiểu X hoặc kiểu Y.



7.2.7. Đối với đèn điện không phải đèn điện thông thường, tất cả các bộ phận của đầu nối đất phải sao cho giảm thiểu nguy cơ ăn mòn điện phân do tiếp xúc với dây nối đất hoặc các kim loại khác tiếp xúc với chúng.

7.2.8. Vít hoặc bộ phận khác của đầu nối đất phải làm bằng đồng thau hoặc kim loại không gỉ hoặc vật liệu có bề mặt không gỉ và các bề mặt tiếp xúc phải là kim loại trần.

7.2.9. Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 7.2.5 đến 7.2.8 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm bằng tay.

7.2.10. Nếu đèn điện cấp II loại cố định được thiết kế để đi dây nguồn song song có (các) đầu nối bên trong để duy trì tính liên tục về điện của dây nối đất không kết thúc trong đèn điện thì (các) đầu nối này phải được cách điện với bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.

Nếu đèn điện cấp II loại cố định có mối nối đất dùng cho mục đích chức năng, ví dụ để đi dây nguồn song song, hỗ trợ khởi động của bóng đèn hoặc tránh nhiễu tần số rađiô thì mạch nối đất chức năng phải được cách ly với các bộ phận mang điện hoặc bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

7.2.11. Nếu đèn điện cấp I được cấp điện bằng dây nguồn thì lõi nối đất phải có màu xanh lá cây-vàng.

Lõi màu xanh lá cây-vàng của dây nguồn phải được nối với tiếp điểm nối đất của đèn điện và nối với tiếp điểm nối đất của phích cắm nếu có phích cắm gắn cùng.

Tất cả các dây dẫn, ở bên ngoài hoặc bên trong, được nhận biết bằng phối hợp màu xanh lá cây và vàng chỉ được nối với đầu nối đất.

Đối với đèn điện có dây nguồn, bố trí các đầu nối, hoặc chiều dài của dây dẫn giữa cơ cấu chặn dây và các đầu nối phải sao cho nếu cáp hoặc dây tuột ra khỏi cơ cấu chặn thì dây dẫn mang dòng bị kéo căng trước dây nối đất.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

Mục 8: Bảo vệ chống điện giật

8.1. Yêu cầu chung

Mục này quy định các yêu cầu đối với bảo vệ chống điện giật xuất phát từ đèn điện. Thử nghiệm xác định một bộ phận dẫn là bộ phận mang điện có thể gây ra điện giật được mô tả trong Phụ lục A.



8.2. Bảo vệ chống điện giật

8.2.1. Đèn điện phải có kết cấu sao cho các bộ phận mang điện của nó không chạm tới được khi đèn điện được lắp đặt và đi dây như trong sử dụng bình thường và khi cần phải mở ra để thay bóng đèn hoặc tắcte (thay thế được), ngay cả khi hoạt động này không thực hiện được bằng tay. Không được lợi dụng bộ phận có cách điện chính ở bề mặt bên ngoài của đèn điện mà không có bảo vệ thích hợp chống tiếp xúc ngẫu nhiên.

CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về bộ phận có cách điện chính là cáp được thiết kế để đi dây bên trong, bộ điều khiển để lắp trong, v.v…

Không cho phép ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn chạm tới các bộ phận mang điện khi đèn điện đã được lắp đặt và/hoặc lắp ráp để sử dụng bình thường, ngoài ra, trong cùng một điều kiện:

- đối với đèn điện di động và đèn điện điều chỉnh được, không chạm được vào các bộ phận cách điện chính bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn, và

- đối với đèn điện lắp trên tường, trong tầm với, không chạm được vào bộ phận cách điện chính từ phía ngoài đèn điện bằng đầu dò  50 mm theo Hình 1 của IEC 61032.

CHÚ THÍCH 2: Trong mục này, đèn điện treo tường có thể cần được xem là đèn điện di động nếu việc lắp đặt và mối nối nguồn như mô tả trong định nghĩa 1.2.9 của tiêu chuẩn này.

Đui đèn và đui tắc te, nếu sử dụng trong đèn điện di động và đèn điện điều chỉnh được và nếu tiếp cận được như quy định ở trên, phải phù hợp với thử nghiệm độ bền điện và các yêu cầu về chiều dài đường rò và khe hở không khí đối với cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.

CHÚ THÍCH 3: Có thể chỉ đạt được đủ chiều dài đường rò và khe hở không khí cho bề mặt chạm tới được bên ngoài sau khi lắp đui đèn và đui tắc te vào đèn điện.

CHÚ THÍCH 4: Thông tin về đui đèn và đui tắcte phù hợp với các yêu cầu ở trên có thể lấy từ tài liệu của nhà chế tạo.

Có thể chạm tới được cách điện chính khi mở đèn điện để thay bóng đèn hoặc tắcte.

Nếu một phụ kiện được thiết kế để lắp trong lại sử dụng bên ngoài đèn điện đã lắp ráp hoàn chỉnh mà có thể chạm tới bằng hình cầu 50 mm thì phải phù hợp với các yêu cầu liên quan áp dụng cho phụ kiện độc lập (xem 1.2.29).

CHÚ THÍCH 5: Ngoài những chỗ có yêu cầu riêng, đui đèn và đui tắcte đã phù hợp với tiêu chuẩn riêng thì không phải kiểm tra các yêu cầu của điều 8.2.1 này.

Bảo vệ chống điện giật phải được duy trì cho tất cả các phương pháp và vị trí lắp đặt trong sử dụng bình thường có tính đến giới hạn được chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo và cho tất cả cách điều chỉnh của đèn điện điều chỉnh được. Bảo vệ phải được duy trì sau khi tháo tất cả các bộ phận có thể tháo ra bằng tay, trừ bóng đèn và các bộ phận dưới đây của đui đèn:

a) Đối với đui đèn cổ gài:

1) chụp đèn (nắp che đầu nối)

2) tán đèn.

b) Đối với đui đèn xoáy ren Edison:

1) chụp đèn (nắp che đầu nối) chỉ ứng với loại kẹp dây;

2) vỏ ngoài.

Các nắp của đèn điện cố định thuộc loại không thể tháo được bằng một thao tác của một tay thì không tháo ra. Tuy nhiên, nắp nào cần phải tháo để thay bóng đèn hoặc tắcte thì phải tháo ra trong thử nghiệm này.

CHÚ THÍCH 6: Một thao tác bằng một tay thường thực hiện bao gồm tháo các chi tiết như vít có núm xoay hoặc vòng giữ chụp đèn.

Dây dẫn nguồn được giữ bằng các đầu nối không bắt ren có cơ cấu nhả kiểu ấn nút không được tháo ra trong thử nghiệm này.

Yêu cầu này không ngăn cản việc sử dụng khối đầu nối kiểu nút ấn nhưng không có nắp. Điều này là có thể vì một số thao tác riêng được yêu cầu để nhả dây dẫn ra khỏi các khối này.

Đèn điện cấp I và cấp II được thiết kế dùng cho bóng đèn sợi đốt vônfram dạng ống có đầu/đế ở mỗi đầu đèn phải có phương tiện ngắt cả hai cực tự động khi thay bóng đèn. Không áp dụng yêu cầu này nếu (các) phối hợp đầu đèn và đui đèn liên quan được đề cập bởi các tiêu chuẩn có các yêu cầu riêng liên quan đến khả năng tiếp cận các bộ phận mang điện có thể gây ra điện giật.

Không được dựa trên đặc tính cách điện của sơn, men, giấy và vật liệu tương tự để đạt các yêu cầu chống điện giật và bảo vệ chống ngắn mạch.

Đèn điện có bộ mồi được thiết kế để sử dụng với bóng đèn phóng điện áp suất cao hai đầu phải được thử nghiệm theo Hình 26.

Nếu điện áp đo được theo Hình 26 vượt quá 34 V (giá trị đỉnh) thì bộ mồi chỉ hoạt động khi bóng đèn được gài vào hoàn toàn hoặc một ký hiệu cảnh báo theo 3.2.18 a) hoặc b) tương ứng phải được đưa vào đèn điện.

Đèn điện dùng bóng đèn huỳnh quang Fa8 hai đầu phải phù hợp với yêu cầu ghi nhãn ở 3.2.18.



8.2.2. Đối với đèn điện di động, phải duy trì được bảo vệ chống điện giật sau khi các bộ phận dịch chuyển được của đèn điện được đặt ở vị trí bất lợi nhất mà có thể thực hiện bằng tay.

8.2.3. Để bảo vệ chống điện giật, áp dụng các yêu cầu bổ sung dưới đây:

a) Bộ phận kim loại của đèn điện cấp II được cách điện với các bộ phận mang điện chỉ bằng cách điện chính, là các bộ phận mang điện theo nghĩa của mục này.

Điều này không áp dụng cho các bộ phận không mang dòng của đầu đèn phù hợp với tiêu chuẩn an toàn liên quan của chúng.

Đối với đèn điện cấp II, bầu thủy tinh của bóng đèn không được xem là có thêm bảo vệ chống điện giật. Nếu phải tháo bầu thủy tinh và các tấm kính bảo vệ khác ra khi thay bóng đèn hoặc nếu chúng không chịu được thử nghiệm ở 4.13 thì không được sử dụng làm cách điện phụ.

b) Đui đèn kim loại dùng cho bóng đèn cổ gài trong đèn điện cấp I phải được nối đất.

c) Đèn điện cấp III có thể có các bộ phận mang dòng để hở trong mạch SELV trong các điều kiện sau:

- Đối với đèn điện thông thường, điện áp dưới tải không vượt quá 25 V giá trị hiệu dụng hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô và khi điện áp vượt quá 25 V giá trị hiệu dụng hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô thì dòng điện chạm không vượt quá:

 đối với dòng xoay chiều: 0,7 mA (giá trị đỉnh);

 đối với dòng một chiều: 2,0 mA.

- điện áp không tải không được vượt quá 35 V giá trị đỉnh hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô.

- Nếu điện áp hoặc dòng điện vượt quá các giá trị nêu trên thì ít nhất một trong các bộ phận dẫn trong mạch SELV phải được cách điện bằng cách điện có khả năng chịu được điện áp thử nghiệm bằng 500 V giá trị hiệu dụng trong 1 min.

- đối với đèn điện không phải loại thông thường, điện áp danh nghĩa không vượt quá 12 V giá trị hiệu dụng hoặc 30 V một chiều không nhấp nhô.

CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn này dựa trên TCVN 7447-4-41:2004 (IEC 60364-4-41:2001). Xem thêm Phụ lục A của tiêu chuẩn này.

Đèn điện cấp III chỉ chấp nhận đấu nối với nguồn SELV.

CHÚ THÍCH 2: Hiện nay, nguồn PELV không được sử dụng cho đèn điện vì đèn điện cấp III không được cung cấp phương tiện để nối đất bảo vệ.

8.2.4. Đèn điện di động để đấu nối nguồn bằng dây nguồn và phích cắm phải có bảo vệ chống điện giật độc lập với bề mặt đỡ.

8.2.5. Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 8.2.1 đến 8.2.4 bằng cách xem xét và nếu cần, bằng thử nghiệm với đầu dò thử nghiệm liên quan theo Hình 1 và Hình 2 của IEC 61032 hoặc bằng đầu dò thử nghiệm quy định cho phần tử cần xét.

Đặt đầu dò thử nghiệm này vào tất cả các vị trí có thể, nếu cần với lực bằng 10 N, sử dụng một bộ chỉ thị điện để chỉ ra tiếp xúc với bộ phận mang điện. Các bộ phận chuyển động, kể cả chụp đèn, phải được đặt bằng tay vào vị trí bất lợi nhất có thể; nếu bằng kim loại thì chúng không được chạm tới các bộ phận mang điện của đèn điện hoặc bóng đèn.

CHÚ THÍCH: Khuyến cáo rằng bóng đèn được sử dụng để chỉ thị tiếp xúc và điện áp không được nhỏ hơn 40 V.

8.2.6. Nắp che và bộ phận khác cung cấp bảo vệ chống điện giật phải có đủ độ bền cơ và phải được cố định chắc chắn sao cho chúng không bị nới lỏng khi thao tác bình thường.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và các thử nghiệm ở Mục 4.

Đối với đèn điện lắp trên tường, đèn điện di động và đèn điện điều chỉnh được trong đó việc cố định nắp che không phụ thuộc vào vít và việc tháo nắp che đạt được bằng cách đặt một lực theo hướng gần vuông góc với bề mặt lắp đặt/đỡ phải phù hợp với thử nghiệm dưới đây:

Đặt một lực gần vuông góc với bề mặt lắp đặt/đỡ. Lực này phải bằng 20 N nếu mở nắp che tạo ra tiếp xúc với bộ phận cách điện chính và 80 N nếu chạm tới các bộ phận mang điện.

Trong quá trình thử nghiệm, nắp che không được bị nới lỏng.

8.2.7. Đèn điện (không phải loại được đề cập ở trên) kết hợp với tụ điện có điện dung lớn hơn 0,5 F phải có cơ cấu phóng điện sao cho điện áp qua tụ điện không vượt quá 50 V sau 1 min ngắt nguồn cung cấp cho đèn điện ở điện áp danh định.

Đèn điện di động được thiết kế để nối với nguồn bằng phích cắm, bộ điều chỉnh rãnh trượt nối với đèn điện, hoặc đèn điện có bộ nối nguồn có các tiếp điểm tiếp cận được bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn và kết hợp tụ điện có điện dung vượt quá 0,1 F (hoặc 0,25 F đối với đèn điện có điện áp danh định nhỏ hơn 150 V) phải có cơ cấu phóng điện sao cho sau khi ngắt 1 s, điện áp giữa các chân của phích cắm hoặc các cực tiếp xúc của bộ điều chỉnh/bộ nối không vượt quá 34 V.

Đèn điện khác nối với nguồn bằng phích cắm và kết hợp với tụ điện không vượt quá 0,1 F (hoặc 0, 25 F đối với đèn điện có điện áp danh định nhỏ hơn 150 V) và bộ điều chỉnh rãnh trượt lắp trong đèn điện phải phóng điện sao cho sau 5 s, điện áp giữa các chân của phích cắm không vượt quá 60 V giá trị hiệu dụng.

Trừ khi có quy định khác, 0.4.2 yêu cầu rằng các thử nghiệm của tiêu chuẩn này phải được tiến hành với bóng đèn ở trong mạch điện. Ở điều 0.4.2 này, bóng đèn phải ở trong mạch khi đo điện áp từ tụ bù nếu nó dẫn đến kết quả khắc nghiệt hơn.

Điện áp dư liên quan đến yêu cầu này chỉ được đo trên một đèn điện ngay cả khi có dự định đèn điện có thể được lắp đặt trong hệ thống nhiều đèn điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng phép đo.

CHÚ THÍCH: Cơ cấu phóng điện (đối với tất cả các loại đèn điện) có thể lắp trên hoặc trong tụ điện hoặc lắp riêng bên trong đèn điện.

Mục 9: Khả năng chống bụi, vật rắn và hơi ẩm

9.1. Yêu cầu chung

Mục này quy định các yêu cầu và thử nghiệm đối với đèn điện được phân loại là chống bụi, vật rắn và hơi ẩm theo Mục 2, kể cả đèn điện thông thường.



9.2. Thử nghiệm đối với sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm

Vỏ ngoài của đèn điện phải có cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm phù hợp với phân loại của đèn điện và mã IP ghi nhãn trên đèn điện.

CHÚ THÍCH 1: Các thử nghiệm đối với sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm quy định trong tiêu chuẩn này không phải tất cả các đều đồng nhất và các thử nghiệm trong TCVN 4255 (IEC 60529) do các đặc tính kỹ thuật của đèn điện. Giải thích về hệ thống mã IP được nêu trong Phụ lục J.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm thích hợp quy định ở các điều từ 9.2.0 đến 9.2.9 và đối với các thông số IP khác, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm quy định trong TCVN 4255 (IEC 60529).

Trước khi thử nghiệm đối với con số đặc trưng thứ hai, trừ IPX8, đèn điện có đầy đủ (các) bóng đèn phải được đóng điện và đưa về nhiệt độ làm việc ổn định ở điện áp danh định.

Nước dùng cho các thử nghiệm này phải có nhiệt độ là 15 oC  10 oC.

Đèn điện phải được lắp đặt và đi dây như trong sử dụng bình thường và được đặt ở tư thế bất lợi nhất, đã lắp hoàn chỉnh nắp thấu quang bảo vệ, nếu có, để thực hiện các thử nghiệm ở các điều từ 9.2.0 đến 9.2.9.

Trong trường hợp thực hiện đấu nối bằng phích cắm hoặc cơ cấu tương tự, thì cơ cấu này phải được xem là một phần của đèn điện hoàn chỉnh và phải có trong các thử nghiệm và cũng giống như vậy đối với tất cả các bộ điều khiển riêng rẽ.

Đối với các thử nghiệm ở các điều từ 9.2.3 đến 9.2.9, đèn điện cố định được thiết kế để khi lắp đặt, thân của nó tiếp xúc với bề mặt phải thử nghiệm với tấm đệm bằng tấm kim loại trải ra đặt giữa đèn điện và bề mặt lắp đặt. Miếng đệm này ít nhất phải có kích thước bằng kích thước bao hình chiếu của đèn điện, và có kích thước như sau:

Chiều dài của mắt lưới

Chiều ngắn của mắt lưới

Chiều rộng của mắt lưới

Chiều dài của sợi lưới

Chiều dày tổng thể


10 mm đến 20 mm

4 mm đến 7 mm

1,5 mm đến 2 mm

0,3 mm đến 0,5 mm

1,8 mm đến 3 mm


Đèn điện có lỗ để thoát nước phải được lắp đặt với lỗ thoát nước thấp nhất được mở ra, trừ khi có quy định khác trong hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.

Nếu hướng dẫn lắp đặt chỉ ra rằng đèn điện loại chống nước nhỏ giọt dùng để lắp trên trần hoặc bên dưới mái che thì đèn điện phải được gắn vào phía dưới một bảng hoặc một tấm phẳng có kích thước nhô ra khỏi chu vi của phần đèn điện tiếp xúc với bề mặt lắp đặt là 10 mm.

Đối với đèn điện lắp chìm, các bộ phận ở trong hốc và bộ phận nhô ra khỏi hốc phải được thử nghiệm theo phân loại IP của chúng như chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.

CHÚ THÍCH 2: Có thể cần có hộp bao bọc bộ phận bên trong hốc đối với các thử nghiệm ở các điều từ 9.2.4 đến 9.2.9.

Đối với đèn điện IP2X, vỏ ngoài nghĩa là bộ phận của đèn điện có chứa phần chính không phải là bóng đèn và bộ điều khiển quang.

CHÚ THÍCH 3: Vì đèn điện không có bộ phận chuyển động nguy hiểm nên mức an toàn quy định trong TCVN 4255 (IEC 60529) là đã đạt được.

Đèn điện di động, được đi dây như trong sử dụng bình thường, phải được đặt ở tư thế bất lợi nhất khi sử dụng bình thường.

Các miếng đệm, nếu có, phải được xiết chặt với mômen bằng hai phần ba mômen đặt lên miếng đệm trong thử nghiệm ở 4.12.5.

Vít cố định nắp đậy, không phải là loại vít cố định thao tác bằng tay của nắp thủy tinh, phải được xiết chặt với mômen bằng hai phần ba mômen quy định trong Bảng 4.1.

Nắp đậy loại bắt vít phải được xiết chặt với mômen có giá trị tính bằng niutơn mét về con số phải bằng một phần mười đường kính danh nghĩa của ren vít tính bằng milimét. Vít cố định các nắp khác phải được xiết chặt với mômen bằng hai phần ba mômen quy định trong Bảng 4.1.

Sau khi hoàn thành các thử nghiệm, đèn điện phải chịu thử nghiệm độ bền điện quy định ở Mục 10 và xem xét phải cho thấy:

a) không lắng đọng bột tan trong đèn điện chống bụi, vì nếu bột này dẫn điện thì cách điện sẽ không phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

b) không lắng đọng bột tan bên trong vỏ đối với đèn điện kín bụi;

c) không có vệt nước trên các bộ phận mang dòng hoặc bộ phận SELV trong đó điện áp dưới tải vượt quá 12 V giá trị hiệu dụng hoặc 30 V giá trị một chiều không nhấp nhô hoặc trên cách điện có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc môi trường xung quanh, ví dụ, trong trường hợp có thể làm giảm chiều dài đường rò thấp hơn giá trị quy định trong 11;

d) 1) Đối với đèn điện không có lỗ thoát nước, không được có nước lọt vào.

CHÚ THÍCH: Cần cẩn thận để không nhầm lẫn ngưng tụ với nước lọt vào.

2) Đối với đèn điện có các lỗ thoát nước, cho phép có nước lọt vào kể cả nước ngưng tụ trong quá trình thử nghiệm nếu lỗ có thể thoát hiệu quả và với điều kiện nước không làm giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí xuống thấp hơn các mức tối thiểu quy định trong tiêu chuẩn này;

e) không có vệt nước lọt vào trong bất kỳ phần nào của đèn điện kín nước hoặc đèn điện kín nước có áp suất;

f) không cho phép có tiếp xúc với bộ phận mang điện bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 2;

không thể tiến vào bên trong vỏ đèn điện bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 3 và 4.

Đối với đèn điện có các lỗ thoát nước phù hợp với 4.17 và đèn điện có các rãnh thông gió để làm mát cưỡng bức thì không cho phép tiếp xúc với bộ phận mang điện qua lỗ thoát nước và rãnh thông gió bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 3 và 4;

g) không có vệt nước trên bất kỳ bộ phận nào của bóng đèn đòi hỏi bảo vệ khỏi nước bắn tóe như chỉ ra trong mục "thông tin để thiết kế đèn điện" của tiêu chuẩn bóng đèn liên quan

h) không bị hỏng, ví dụ nứt hoặc tấm che bảo vệ hoặc nắp thủy tinh gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hoặc đến bảo vệ chống sự xâm nhập của hơi ẩm.



tải về 1.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương