TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7722-1 : 2009



tải về 1.38 Mb.
trang14/19
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.38 Mb.
#22301
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19

14.4.7. Đầu nối phải được thiết kế để kẹp được ruột dẫn một cách chắc chắn giữa các bề mặt kim loại.

Đối với đầu nối kiểu lỗ, phải có vòng đệm đàn hồi hoặc phương tiện hãm hiệu quả tương đương và bề mặt bên trong vùng kẹp phải nhẵn.

Đối với đầu nối măng sông, đáy của không gian dành cho ruột dẫn phải hơi lượn tròn để có đấu nối chắc chắn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây.

Đầu nối được lắp với ruột dẫn cứng có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất cho trong Bảng 14.2, các vít đầu nối được xiết với mômen bằng 2/3 mômen cho trong cột tương ứng của Bảng 14.4.

Nếu vít có mũ vít sáu cạnh có xẻ rãnh thì mômen đặt vào bằng 2/3 mômen cho trong cột III, Bảng 14.4.

Sau đó, mỗi ruột dẫn phải chịu lực kéo quy định trong Bảng 514, lực đặt từ từ không giật, trong thời gian 1 min theo hướng trục của không gian dành cho ruột dẫn.

Bảng 14.5 - Lực đặt lên ruột dẫn

Kích cỡ đầu nối

0

1

2

3

4

5

6

7

Lực kéo (N)

30

40

50

50

60

80

90

100

Trong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn phải không được dịch chuyển đến mức có thể nhận thấy được trong đầu nối.

14.4.8. Đầu nối có kẹp bắt ren phải được thiết kế và kết cấu sao cho kẹp được mà không làm hỏng mức ruột dẫn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét ruột dẫn, sau khi ruột dẫn có diện tích mặt cắt danh nghĩa nhỏ nhất và lớn nhất cho trong Bảng 14.2 được kẹp rồi nới lỏng, mômen để kẹp ruột dẫn bằng 2/3 mômen cho trong cột tương ứng của Bảng 14.4.

Nếu vít có mũ vít sáu cạnh có xẻ rãnh thì mômen đặt vào bằng 2/3 mômen cho trong cột III, Bảng 14.4.

CHÚ THÍCH: Ruột dẫn bị hỏng quá mức nếu có các vết lõm sâu hoặc sắc.



Mục 15: Đầu nối không bắt ren và mối nối điện

15.1. Yêu cầu chung

Mục này quy định các yêu cầu đối với tất cả các đầu nối và mối nối điện không sử dụng vít dùng cho ruột dẫn bện bằng đồng đến 2,5 mm2 dùng cho dây đi bên trong của đèn điện và để nối đến dây đi bên ngoài đèn điện.

Một số ví dụ về đầu nối không bắt ren và mối nối điện được cho trên Hình 17, 18 và 19. IEC 61210 cung cấp các ví dụ khác về đầu nối không bắt ren và mối nối điện.

15.2. Định nghĩa

15.2.1. Đầu nối không bắt ren (screwless terminal)

Bộ phận được yêu cầu để tạo mối nối trong mạch điện bằng phương tiện cơ khí mà không dùng vít.



15.2.2. Mối nối cố định (permanent connections)

Mối nối được thiết kế chỉ để thực hiện nối một lần với cùng một ruột dẫn (ví dụ bọc hoặc kẹp sợi dây).



15.2.3. Mối nối không cố định (non-permanent connections)

Mối nối cho phép cụm dây dẫn hoặc ruột dẫn được nối vào hoặc tháo ra nhiều lần (ví dụ, đầu nối kiểu chốt hoặc vấu và đầu nối kiểu cắm vào hoặc một số đầu nối kiểu lò xo).



15.2.4. Cụm dây dẫn (lead assemblies)

Ruột dẫn lắp với các phần phụ, thường bằng mối nối cố định.



15.2.5. Ruột dẫn không được chuẩn bị (non-prepared conductors)

Ruột dẫn không có sự chuẩn bị đặc biệt hoặc không có các phần phụ. Tuy nhiên, có thể bóc cách điện để làm hở ruột dẫn.

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "chuẩn bị đặc biệt" bao gồm việc hàn thiếc các sợi của ruột dẫn, sử dụng các đầu cốt cáp, tạo ra các lỗ, v.v… nhưng không phải là nắn sửa ruột dẫn trước khi đưa vào đầu nối hoặc xoắn ruột dẫn mềm để làm chắc đầu dây.

Chất gắn cùng với việc gia nhiệt các sợi bện phủ thiếc của ruột dẫn mềm mà không hàn bổ sung thì không được xem là chuẩn bị đặc biệt.



15.2.6. Dòng điện thử nghiệm (test current)

Dòng điện được nhà chế tạo ấn định cho ruột dẫn hoặc mối nối. Khi các đầu nối là một phần của một phần tử thì dòng điện thử nghiệm phải là dòng điện danh định của phần tử đó.



15.3. Yêu cầu chung

15.3.1. Phần đầu nối hoặc mối nối để mang dòng điện phải làm bằng một trong các vật liệu sau:

- đồng;


- hợp kim có chứa ít nhất 58 % đồng đối với các phần làm việc ở nhiệt độ thấp hoặc ít nhất 50 % đồng đối với các phần khác;

- kim loại khác có khả năng chống ăn mòn không kém đồng và có đặc tính cơ thích hợp không kém.



15.3.2. Đầu nối và mối nối phải kẹp được ruột dẫn với đủ lực tiếp xúc nhưng không làm hỏng quá mức ruột dẫn.

Ruột dẫn phải được kẹp giữa các bề mặt kim loại. Tuy nhiên, đầu nối dùng cho mạch điện có dòng điện danh định không quá 2 A có thể có một bề mặt phi kim nếu đáp ứng các yêu cầu ở 15.3.5.

Đầu nối chọc thủng cách điện chỉ được chấp nhận để tạo nhánh nối trong mạch SELV của đèn điện hoặc các đèn điện khác như mối nối không thay thế được, mối nối cố định.

CHÚ THÍCH: Ruột dẫn bị hỏng quá mức nếu có các vết lõm sâu hoặc sắc.



15.3.3. Đầu nối phải được thiết kế sao cho khi ruột dẫn được luồn vừa đủ vào đầu nối thì việc luồn sâu thêm đầu ruột dẫn được ngăn ngừa bằng một chi tiết chặn.

15.3.4. Đầu nối không phải dùng cho cụm dây dẫn phải chấp nhận "ruột dẫn không được chuẩn bị" (xem 15.2.5).

Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 15.3.2, 15.3.3 và 15.3.4 bằng cách xem xét các đầu nối và mối nối, sau khi lắp với ruột dẫn thích hợp và sau thử nghiệm nhiệt ở 15.6.2 hoặc 15.9.2.



15.3.5. Mối nối điện phải được thiết kế sao cho lực ép cần thiết để dẫn điện tốt không truyền qua vật liệu cách điện không phải là gốm, mica nguyên chất hoặc vật liệu khác có đặc tính thích hợp không kém, trừ khi có đủ độ đàn hồi trong các bộ phận kim loại để bù độ co ngót có thể của vật liệu cách điện (xem Hình 17 và 18).

15.3.6. Việc nối có hiệu quả ruột dẫn vào và tháo ruột dẫn ra khỏi các đầu nối không bắt ren không cố định kiểu lò xo phải rõ ràng.

Việc tháo ruột dẫn đòi hỏi một thao tác, không phải là thao tác kéo ruột dẫn mà phải sao cho có thể thực hiện được bằng tay hoặc bằng dụng cụ đơn giản, sẵn có thông thường.



15.3.7. Đầu nối để nối nhiều ruột dẫn dưới các kẹp lò xo phải kẹp từng ruột dẫn riêng.

Đối với đầu nối được thiết kế để nối không cố định, phải có thể rút các ruột dẫn đồng thời hoặc riêng rẽ.



15.3.8. Đầu nối phải được cố định thích hợp vào thiết bị hoặc khối đầu nối hoặc cố định vào vị trí. Chúng không được làm việc lỏng lẻo khi lắp hoặc rút ruột dẫn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và, nếu có nghi ngờ, áp dụng thử nghiệm cơ nêu ở 15.5 hoặc 15.8. Trong quá trình thử nghiệm, đầu nối không được làm việc lỏng lẻo và không có hư hại làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này.

Các điều kiện trên áp dụng cho không chỉ đầu nối được cố định vào thiết bị mà còn áp dụng cho đầu nối được phân phối riêng rẽ. Việc phủ bằng hỗn hợp gắn mà không có phương tiện hãm khác là không đủ. Tuy nhiên, có thể dùng nhựa tự cứng để cố định các đầu nối mà trong sử dụng bình thường không phải chịu mômen xoắn.

15.3.9. Đầu nối và mối nối phải chịu được các ứng suất cơ, điện và nhiệt xuất hiện trong sử dụng bình thường.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở 15.5, 15.6, 15.8 hoặc 15.9 tương ứng.



15.3.10. Nhà chế tạo phải quy định (các) kích cỡ ruột dẫn mà phần tử được thiết kế và loại ruột dẫn, ví dụ, một sợi hoặc bện.

15.4. Hướng dẫn chung cho các thử nghiệm

15.4.1. Chuẩn bị mẫu

"Thử nghiệm đối với sự xâm nhập của bụi và hơi ẩm" ở Mục 9, nếu thích hợp, phải được thực hiện trước khi thử nghiệm đầu nối hoặc mối nối có trong đèn điện.



15.4.2. Ruột dẫn thử nghiệm

Thử nghiệm phải được tiến hành với ruột dẫn đồng có kiểu và kích thước do nhà chế tạo khuyến cáo. Nếu quy định dãy ruột dẫn thì phải chọn ruột dẫn nhỏ nhất và lớn nhất để thử nghiệm.



15.4.3. Đầu nối dùng cho nhiều ruột dẫn

Đầu nối không bắt ren có phương tiện để nối đồng thời một số ruột dẫn phải được thực hiện với số ruột dẫn được chỉ ra trong dữ liệu mà nhà chế tạo cung cấp.



15.4.4. Đầu nối nhiều tuyến

Mỗi đầu nối trong một nhóm hoặc một dải đầu nối, ví dụ, khối đầu nối trên balát có thể được sử dụng là một mẫu riêng.



15.4.5. Đại lượng thử nghiệm

Các thử nghiệm mô tả ở 15.5 đến 15.8 được thực hiện trên bốn đầu nối (hoặc mối nối). Tối thiểu ba đầu nối phải đáp ứng yêu cầu. Nếu có một đầu nối không đạt thì thử nghiệm thêm bốn đầu nối nữa và tất cả các đầu nối này phải đáp ứng yêu cầu.

Thử nghiệm mô tả ở 15.9 được thực hiện cho mười đầu nối.

15.5. Đầu nối và mối nối dùng cho dây đi bên trong

15.5.1. Thử nghiệm cơ

Đầu nối và mối nối phải có đủ độ bền cơ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở 15.5.1.1 và 15.5.1.2.

15.5.1.1. Đầu nối không cố định

Kiểm tra độ bền cơ của đầu nối (hoặc mối nối) trên bộ bốn đầu nối. Nếu tất cả các đầu nối có trong đèn điện không có cùng thiết kế thì một bộ bốn đầu nối của mỗi thiết kế phải chịu thử nghiệm.

Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho thiết bị mà người sử dụng làm việc để hoàn chỉnh tổ hợp đèn điện trước khi đưa vào vận hành.

15.5.1.1.1. Trong trường hợp đầu nối kiểu lò xo (xem Hình 18), thực hiện thử nghiệm với ruột dẫn đồng cứng có (các) kích cỡ do nhà chế tạo quy định. Nếu quy định một dãy ruột dẫn thì chọn ruột dẫn nhỏ nhất và lớn nhất để thử nghiệm.

Trong bốn đầu nối, hai đầu nối được thử nghiệm với ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và hai đầu nối còn lại được thử nghiệm với ruột dẫn có diện tích mặt cắt lớn nhất. Ruột dẫn được nối vào và tháo ra khỏi từng đầu nối năm lần.

Đối với bốn lần nối đầu tiên, mỗi lần sử dụng các ruột dẫn mới. Đối với lần nối thứ năm, sử dụng ruột dẫn đã sử dụng cho lần nối thứ tư và ruột dẫn được kẹp ở cùng vị trí. Đối với mỗi lần nối, ruột dẫn được đẩy vào đầu nối đến mức có thể.

Nếu đầu nối thích hợp cho các ruột dẫn bện thì thực hiện một thử nghiệm bổ sung với một ruột dẫn đồng bện cứng. Tuy nhiên, nếu quy định một dãy các ruột dẫn thì chọn ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất để thử nghiệm. Mỗi ruột dẫn chỉ phải chịu một lần nối vào và tháo ra khỏi đầu nối tương ứng được sử dụng cho thử nghiệm với ruột dẫn một sợi.

Sau lần nối cuối cùng, mỗi ruột dẫn phải chịu lực thử nghiệm bằng 4 N.

15.5.1.1.2. Mối nối kiểu chốt hoặc vấu và mối nối kiểu cắm vào cũng phải chịu lực thử nghiệm bằng 4 N.

Lực được đặt không giật trong 1 min theo chiều ngược với chiều được sử dụng để đặt hoặc luồn ruột dẫn hoặc cụm dây dẫn.

Trong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn hoặc cụm dây dẫn không được xê dịch khỏi đầu nối và đầu nối cũng như ruột dẫn hoặc cụm dây dẫn không phải chịu bất kỳ sự biến đổi nào làm ảnh hưởng đến sử dụng tiếp theo.

Lực lớn nhất để đặt hoặc luồn ruột dẫn hoặc cụm dây dẫn không được vượt quá 50 N và, trong trường hợp là chân hoặc đầu và mối nối kiểu cắm, lực để tháo ra không được vượt quá 50 N.



15.5.1.2. Mối nối cố định

Mối nối vàn phải duy trì hiệu quả đầy đủ khi đặt lực kéo bằng 20 N trong 1 min theo chiều ngược chiều được sử dụng để đặt hoặc luồn ruột dẫn.

Trong một số trường hợp, có thể dùng dụng cụ đặc biệt để đặt lực một cách chính xác (ví dụ, trong trường hợp các đầu nối bọc sợi dây).

Đầu nối dùng cho nhiều ruột dẫn được thử nghiệm với lực nối trên đặt lên lần lượt từng ruột dẫn.



15.6. Thử nghiệm điện

Đầu nối và mối nối phải có đủ tính năng điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở 15.6.1 và 15.6.2.

15.6.1. Thử nghiệm điện trở tiếp xúc

Kiểm tra tính năng điện của đầu nối (hoặc mối nối) trên bộ bốn đầu nối. Nếu tất cả các đầu nối có trong đèn điện không có cùng thiết kế thì một bộ bốn đầu nối của mỗi thiết kế phải chịu thử nghiệm.



15.6.1.1. Đối với đầu nối kiểu lò xo, thực hiện thử nghiệm theo 15.6.1.3 với ruột dẫn đồng cứng không cách điện.

Nếu quy định một dãy ruột dẫn thì hai trong số bốn đầu nối được thử nghiệm với ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và hai đầu nối còn lại được thử nghiệm với ruột dẫn có diện tích mặt cắt lớn nhất.



15.6.1.2. Trong trường hợp đầu nối kiểu chốt hoặc vấu và đầu nối kiểu cắm vào, thực hiện thử nghiệm ở 15.6.1.3 với cụm dây dẫn.

15.6.1.3. Từng đầu nối có ruột dẫn của nó được mang tải với dòng điện (xoay chiều hoặc một chiều) và sau 1 h, đo điện áp rơi trên đầu nối khi vẫn ở dòng điện thử nghiệm. Các điểm đo có vị trí càng gần càng tốt với điểm tiếp xúc mà qua nó, điện áp rơi được đo. Điện áp rơi đo được không được vượt quá 15 mV.

Điện áp rơi cho mỗi mối nối hoặc cực tiếp xúc được xem là riêng rẽ; ví dụ, mối nối của ruột dẫn với đầu nối kiểu cắm vào được xem là riêng rẽ với mối nối của đầu nối kiểu cắm với chốt.

Tổng điện áp rơi của hai mối nối không tách rời khi đo cùng nhau, không được vượt quá hai lần giá trị cho trong điều 15.6.1.3 này.

15.6.2. Thử nghiệm phát nóng

15.6.2.1. Đầu nối (hoặc mối nối) có dòng điện danh định đến và bằng 6 A phải chịu thử nghiệm lão hóa không có dòng điện, với 25 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 30 min ở nhiệt độ T  5 oC hoặc 100 oC  5 oC, chọn giá trị nào cao hơn, sau đó là thời gian làm mát ở nhiệt độ từ 15 oC đến 30 oC. Đầu nối (hoặc mối nối) có dòng điện danh định lớn hơn 6 A phải chịu thử nghiệm lão hóa trong 100 chu kỳ này.

CHÚ THÍCH: Nhiệt độ T là nhiệt độ danh định lớn nhất được ghi nhãn đối với các phần tử có ghi nhãn T như đui đèn.



15.6.2.2. Đo lại điện áp rơi trên từng đầu nối:

a) Sau chu kỳ thứ 10 và chu kỳ thứ 25 đối với các đầu nối có dòng điện danh định đến và bằng 6 A;

b) Sau chu kỳ thứ 50 và chu kỳ thứ 100 đối với các đầu nối có dòng điện danh định lớn hơn 6 A.

Đối với tất cả các đầu nối, nếu điện áp rơi trong cả hai trường hợp không vượt quá 50 % điện áp rơi đo trên cùng đầu nối được thử nghiệm ở 15.6.1 hoặc nếu mức tăng điện áp rơi nhỏ hơn 2 mV thì đầu nối phù hợp với yêu cầu.

Nếu điện áp rơi của bất kỳ đầu nối nào vượt quá 22,5 mV thì các đầu nối không đạt yêu cầu.

Đối với một trong số các đầu nối, nếu điện áp rơi đo được theo a) hoặc b) vượt quá 50 % điện áp rơi đo trên cùng đầu nối được thực hiện ở 15.6.1, với giá trị nhỏ nhất là 2 mV, nhưng không vượt quá 22,5 mV thì bốn đầu nối phải chịu thử nghiệm lão hóa mới không có dòng điện, với 25 chu kỳ hoặc 100 chu kỳ theo thông số dòng điện.

Sau chu kỳ thứ 10 và 25 hoặc 50 và 100 (theo thông số dòng điện), đo lại điện áp rơi. Đối với tất cả các đầu nối, điện áp rơi không được vượt quá 22,5 mV.

Tổng điện áp rơi của hai mối nối không tách rời khi đo cùng nhau, không được vượt quá hai lần giá trị cho trong điều 15.6.2.2 này.



15.6.2.3. Nếu đầu nối được thiết kế sao cho ruột dẫn được xiết chặt vào bề mặt bằng vật liệu cách điện thì bề mặt này không được biến dạng trong các thử nghiệm phát nóng này.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



15.7. Đầu nối và mối nối dùng cho dây đi bên ngoài

15.7.1. Ruột dẫn

Đầu nối kiểu lò xo phải thích hợp để nối các ruột dẫn cứng, một sợi hoặc bện có diện tích mặt cắt danh nghĩa nêu trong Bảng 15.1.



Bảng 15.1 - Thông số ruột dẫn

Dòng điện danh định lớn nhất của đầu nối

A


Diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn

mm2



6

10

16



0,5 đến 1

> 1 đến 1,5

> 1,5 đến 2,5


CHÚ THÍCH: Các đầu nối thường được đề cập bằng ký hiệu. Ví dụ, kích cỡ 0 thường có thông số đặc trưng 6 A. Nếu thông số đặc trưng của phần tử nhỏ hơn khả năng kỹ thuật thì sử dụng thông số của phần tử.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo và lắp ruột dẫn với diện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất quy định.



15.8. Thử nghiệm cơ

Đầu nối và mối nối phải có đủ độ bền cơ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở 15.8.1 và 15.8.2, được thực hiện trên một đầu nối của mỗi mẫu trong bốn mẫu.

15.8.1. Trong trường hợp đầu nối kiểu lò xo, thực hiện thử nghiệm với ruột dẫn đồng cứng có diện tích mặt cắt lớn nhất và nhỏ nhất quy định ở 15.7. Các ruột dẫn này được nối vào và tháo ra khỏi từng đầu nối năm lần. Nếu tất cả các đầu nối có trong đèn điện không có cùng thiết kế thì một bộ bốn đầu nối của mỗi thiết kế phải chịu thử nghiệm.

Đối với bốn lần nối đầu tiên, mỗi lần sử dụng các ruột dẫn mới. Đối với lần nối thứ năm, sử dụng ruột dẫn đã sử dụng cho lần nối thứ tư và ruột dẫn được kẹp ở cùng vị trí. Đối với mỗi lần nối, ruột dẫn được đẩy vào đầu nối đến mức có thể.

Nếu nhà chế tạo quy định đầu nối là thích hợp cho các ruột dẫn bện (xem 15.3.10) thì thực hiện một thử nghiệm bổ sung với hai ruột dẫn đồng bện cứng, ruột dẫn thứ nhất có diện tích mặt cắt lớn nhất quy định ở 15.7 và ruột dẫn thứ hai có diện tích mặt cắt nhỏ nhất. Các ruột dẫn này chỉ phải chịu một lần nối vào và tháo ra.

Sau lần nối cuối cùng, mỗi ruột dẫn phải chịu lực thử nghiệm theo Bảng 15.2.



15.8.2. Mối nối kiểu chốt hoặc vấu và mối nối kiểu cắm vào cũng phải chịu lực thử nghiệm theo Bảng 15.2.

Bảng 15.2 - Lực kéo ruột dẫn

Dòng điện danh định lớn nhất của đầu nối
A

Lực
N

Mối nối kiểu lò xo và mối nối hàn

Kiểu chốt hoặc vấu và kiểu cắm vào

6

10

16



20

30

30



8

15

15



CHÚ THÍCH: Nếu thông số đặc trưng của phần tử nhỏ hơn khả năng kỹ thuật thì sử dụng thông số của phần tử.

Lực được đặt không giật trong 1 min theo chiều ngược với chiều được sử dụng để đặt hoặc luồn ruột dẫn hoặc cụm dây dẫn.

Trong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn hoặc cụm dây dẫn không được xê dịch khỏi đầu nối và đầu nối cũng như ruột dẫn hoặc cụm dây dẫn không phải chịu bất kỳ sự biến đổi nào làm ảnh hưởng đến sử dụng tiếp theo.

15.9. Thử nghiệm điện

Đầu nối và mối nối phải có đủ tính năng điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở 15.9.1 và 15.9.2.

15.9.1. Thử nghiệm điện trở tiếp xúc

Kiểm tra tính năng điện của đầu nối (hoặc mối nối) trên bộ mười đầu nối. Nếu tất cả các đầu nối có trong đèn điện không có cùng thiết kế thì một bộ mười đầu nối của mỗi thiết kế phải chịu thử nghiệm.



15.9.1.1. Đối với đầu nối kiểu lò xo, thực hiện thử nghiệm theo 15.9.1.3 với ruột dẫn đồng cứng không cách điện.

Năm ruột dẫn có diện tích mặt cắt lớn nhất quy định ở 15.7 được nối vào đầu nối như trong sử dụng bình thường, mỗi ruột dẫn nối với một đầu nối.

Năm ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất quy định ở 15.7 được nối vào đầu nối như trong sử dụng bình thường, mỗi ruột dẫn nối với một trong năm đầu nối còn lại.

15.9.1.2. Trong trường hợp đầu nối kiểu chốt hoặc vấu và đầu nối kiểu cắm vào, thực hiện thử nghiệm ở 15.9.1.3 với cụm dây dẫn.

15.9.1.3. Từng đầu nối có ruột dẫn của nó được mang tải với dòng điện (xoay chiều hoặc một chiều) và sau 1 h, đo điện áp rơi trên đầu nối khi vẫn ở dòng điện thử nghiệm. Các điểm đo có vị trí càng gần càng tốt với điểm tiếp xúc mà qua nó, điện áp rơi được đo.

Điện áp rơi đo được không được vượt quá 15 mV.

Tổng điện áp rơi của hai mối nối không tách rời khi đo cùng nhau, không được vượt quá hai lần giá trị cho trong điều 15.9.1.3 này.

15.9.2. Thử nghiệm phát nóng

Tính năng nhiệt của đầu nối (hoặc mối nối) được kiểm tra trên các đầu nối đã phải chịu thử nghiệm ở 15.9.1.



15.9.2.1. Sau khi được làm mát về nhiệt độ môi trường xung quanh, thay mỗi ruột dẫn bằng ruột dẫn một sợi bằng đồng không cách điện có diện tích mặt cắt lớn nhất được quy định ở 15.7 và mỗi cụm dây dẫn được thay bằng cụm dây dẫn mới thích hợp, sau đó nối và tháo ra khỏi đầu nối hoặc phần liên quan của mối nối năm lần.

Sau đó thay ruột dẫn bằng ruột dẫn không cách điện mới.



15.9.2.2. Từng đầu nối có ruột dẫn của nó được mang tải với dòng điện (xoay chiều hoặc một chiều) thời gian vừa đủ để đo điện áp rơi. Với các phép đo này và các phép đo ở 15.9.2.4, áp dụng các yêu cầu của 15.9.1.

15.9.2.3. Đầu nối (hoặc mối nối) có dòng điện danh định đến và bằng 6 A phải chịu thử nghiệm lão hóa không có dòng điện, với 25 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 30 min ở nhiệt độ T  5 oC hoặc 100 oC  5 oC, chọn giá trị nào cao hơn, sau đó là thời gian làm mát ở nhiệt độ từ 15 oC đến 30 oC. Đầu nối (hoặc mối nối) có dòng điện danh định lớn hơn 6 A phải chịu thử nghiệm lão hóa trong 100 chu kỳ này.

CHÚ THÍCH: Nhiệt độ T là nhiệt độ danh định lớn nhất được ghi nhãn đối với các phần tử có ghi nhãn T như đui đèn.



15.9.2.4. Đo lại điện áp rơi trên từng đầu nối:

a) Sau chu kỳ thứ 10 và chu kỳ thứ 25 đối với các đầu nối có dòng điện danh định đến và bằng 6 A;

b) Sau chu kỳ thứ 50 và chu kỳ thứ 100 đối với các đầu nối có dòng điện danh định lớn hơn 6 A.

Đối với tất cả các đầu nối, nếu điện áp rơi trong cả hai trường hợp không vượt quá 50 % điện áp rơi đo trên cùng đầu nối được thử nghiệm ở 15.9.2.2 hoặc nếu mức tăng điện áp rơi nhỏ hơn 2 mV thì đầu nối phù hợp với yêu cầu.

Nếu điện áp rơi của bất kỳ đầu nối nào vượt quá 22,5 mV thì các đầu nối không đạt yêu cầu.

Nếu một trong số các đầu nối có điện áp rơi đo được theo a) hoặc b) vượt quá 50 % nhưng nhỏ nhất là 2 mV so với điện áp rơi đo trên đầu nối đó được thử nghiệm ở 15.9.2.2, nhưng không vượt quá 22,5 mV thì bốn đầu nối phải chịu thử nghiệm lão hóa mới theo phân loại hiện hành, với 25 chu kỳ hoặc 100 chu kỳ nhưng không có dòng điện.

Sau chu kỳ thứ 10 và 25 hoặc 50 và 100 (theo thông số dòng điện), đo lại điện áp rơi. Đối với tất cả các đầu nối, điện áp rơi không được vượt quá 22,5 mV.

Tổng điện áp rơi của hai mối nối không tách rơi khi đo cùng nhau, không được vượt quá hai lần giá trị cho trong điều 15.6.2.2 này.



15.9.2.5. Nếu đầu nối được thiết kế sao cho ruột dẫn được xiết chặt vào bề mặt bằng vật liệu cách điện thì bề mặt này không được biến dạng trong các thử nghiệm phát nóng này.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



Ampe

A

Tần số (héc)

Hz

Vôn

V

Oát

W

Nguồn xoay chiều

(IEC 60417-5032 (2002-10))

Nguồn một chiều

(IEC 60417-5031 (2002-10))

Nguồn một chiều và xoay chiều

(IEC 60417-5032 (2002-10))

Cấp II



Cấp III



Nhiệt độ môi trường xung quanh lớn nhất danh định

taoC

Cảnh báo chống sử dụng bóng đèn ánh sáng lạnh



Khoảng cách nhỏ nhất từ vật được chiếu sáng (mét)



Đèn điện không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường (chỉ thích hợp để lắp trên bề mặt không cháy)







Đèn điện không thích hợp để bọc bằng vật liệu cách nhiệt…



Thông thường

IP20

Chịu nước nhỏ giọt

IPX1

Chịu nước mưa

IPX3

Chịu nước bắn tóe

IPX4

Chịu nước phun

IPX5

Chịu nước phun mạnh

IPX6

Kín nước (có thể ngâm trong nước)

IPX7

Kín nước có áp suất (chìm trong nước)

IPX8 m (sau đó là số chỉ chiều sâu chìm trong nước lớn nhất, tính bằng mét)

Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật rắn lớn hơn 2,5 mm

IP3X

Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật rắn lớn hơn 1 mm

IP4X

Chống bụi

IP5X

Kín bụi

IP6X

Sử dụng cáp nguồn, cáp liên kết hoặc dây bên ngoài chịu nhiệt

(Số lượng lõi là tùy chọn)

Đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn gương cầu



Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc



Đèn điện để sử dụng với bóng đèn natri áp suất cao yêu cầu bộ mồi bên ngoài (cho bóng đèn)



Đèn điện sử dụng với bóng đèn natri áp suất cao có cơ cấu khởi động bên trong



Thay thế tất cả các tấm chắn bảo vệ bị nứt



Đèn điện được thiết kế chỉ để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram có sẵn tấm che hoặc bóng đèn halogenua kim loại có sẵn tấm che



Đèn điện có cầu chảy bên trong



Tất cả các ký hiệu phải phù hợp với các yêu cầu về tỷ lệ nêu trong IEC 80416-1.

CHÚ THÍCH: Ghi nhãn các ký hiệu ứng với mã IP là tùy chọn.




tải về 1.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương