TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 5575 : 2012
KẾT CẤU THÉP - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Steel structures - Design standard
Lời nói đầu
TCVN 5575:2012 thay thế TCVN 5575:1991.
TCVN 5575:2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 338:2005 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo qui định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 5575:2012 do Viện Khoa học Công Nghệ Xây Dựng - Bộ xây dựng biên soạn, Bộ xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KẾT CẤU THÉP - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Steel structures - Design standard
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này dùng để thiết kế kết cấu thép các công trình xây dựng dân dụng, công nghệ. Tiêu chuẩn này không dùng để thiết kế các công trình giao thông, thủy lợi như các loại cầu, công trình trên đường, cửa van, đường ống, v.v…
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 197:2002, Kim loại. Phương pháp thử kéo.
TCVN 198:2008, Kim loại. Phương pháp thử uốn.
TCVN 312:2007, Kim loại. Phương pháp thử uốn va đập ở nhiệt độ thường.
TCVN 313:1985, Kim loại. Phương pháp thử xoắn.
TCVN 1691:1975, Mối hàn hồ quang điện bằng tay. Kiểu, kích thước cơ bản.
TCVN 1765:1975, Thép các bon kết cấu thông thường. Mác thép và yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 1766:1975, Thép các bon kết cấu chất lượng tốt. Mác thép và yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 1916:1995: Bu lông,vít, vít cấy và đai ốc. Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 3104:1979, Thép kết cấu hợp kim thấp. Mác, yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 3223:2000, Que hàn điện dùng cho thép các bon thấp và thép hợp kim thấp. Ký hiệu, kích thước và yêu cầu kỹ thuật chung.
TCVN 3909:2000, Que hàn điện dùng cho thép các bon thấp và thép hợp kim thấp. Phương pháp thử.
TCVN 5400:1991, Mối hàn. Yêu cầu chung về lấy mẫu để thử cơ tính.
TCVN 5401:1991, Mối hàn. Phương pháp thử uốn.
TCVN 5402:2010, Mối hàn. Phương pháp thử uốn va đập.
TCVN 5709:2009, Thép các bon cán nóng dùng làm kết cấu trong xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6522:2008, Thép tấm kết cấu cán nóng.
3 Đơn vị đo và ký hiệu
3.1 Đơn vị đo
Tiêu chuẩn này sử dụng các đơn vị đo theo hệ SI, cụ thể là đơn vị dài: mét (m); đơn vị lực: niutơn (N); đơn vị ứng suất: pascan (Pa); đơn vị khối lượng: kilogam (kg); thời gian: giây (s).
3.2 Ký hiệu
a) Các đặc trưng hình học
A diện tích tiết diện nguyên
An diện tích tiết diện thực
Af diện tích tiết diện cánh
Aw diện tích tiết diện bản bụng
Abn diện tích tiết diện thực của buông
Ad diện tích tiết diện thanh xiên.
b chiều rộng
bt chiều rộng cánh
bo chiều rộng phần nhô ra của cánh
bs chiều rộng của sườn ngang
h chiều cao của tiết diện
hw chiều cao của bản bụng
hf chiều cao của đường hàn gốc
htk khoảng cách giữa trục của các cánh dầm
i bán kính quán tính của tiết diện
ix, iy bán kính quán tính của tiết diện đối với các trục tương ứng x-x, y-y
imin bán kính quán tính nhỏ nhất của tiết diện
f mômen quán tính của tiết diện nhánh
m, d mômen quán tính của thanh cánh và thanh xiên của giàn
b mômen quán tính tiết diện bản giằng
s, sl mômen quán tính tiết diện sườn ngang và dọc
t mômen quán tính xoắn
tr mômen quán tính xoắn của ray, dầm
x, y các mômen quán tính của tiết diện nguyên đối với các trục tương ứng x-x và y-y
nx, ny các mômen quán tính của tiết diện thực đối với các trục tương ứng x-x, y-y
L chiều cao của thanh đứng, cột hoặc chiều dài nhịp dầm
l chiều dài nhịp
ld chiều dài của thanh xiên
lm chiều dài khoang các thanh cánh của giàn hoặc cột rỗng
lo chiều dài tính toán của cấu kiện chịu nén
lx, ly chiều dài tính toán của cấu kiện trong các mặt phẳng vuông góc với các trục tương ứng x-x, y-y
lw chiều dài tính toán của đường hàn
S mômen tĩnh
s bước lỗ bu lông
t chiều dày
tf, tw chiều dài của bản cánh và bản bụng
u khoảng cách đường lỗ bu lông
Wnmin môđun chống uốn (mômen kháng) nhỏ nhất của tiết diện thực đối với trục tính toán
Wx, Wy môđun chống uốn (mômen kháng) của tiết diện nguyên đối với trục tương ứng x-x, y-y
Wnx,min, Wny,min môđun chống uốn (mômen kháng) nhỏ nhất của tiết diện thực đối với các trục tương ứng x-x, y-y
b) Ngoại lực và nội lực
F, P ngoại lực tập trung
M mômen uốn
Mx, My mômen uốn đối với trục tương ứng x-x, y-y
Mt mômen xoắn cục bộ
N lực dọc
Nd nội lực phụ
NM lực dọc trong nhánh do mômen gây ra
p áp lực tính toán
V lực cắt
Vt lực cắt qui ước tác dụng trong một mặt phẳng thanh (bản) giằng
Vs lực cắt qui ước tác dụng trong thanh (bản) giằng của một nhánh
c) Cường độ và ứng suất
E môđun đàn hồi
fy cường độ tiêu chuẩn lấy theo giới hạn chảy của thép
fu cường độ tiêu chuẩn của thép theo sức bền kéo đứt
f cường độ tính toán của thép chịu kéo, nén, uốn lấy theo giới hạn chảy
ft cường độ tính toán của thép theo sức bền kéo đứt
fv cường độ tính toán chịu cắt của thép
fc cường độ tính toán của thép khi ép mặt theo mặt phẳng tì đầu (có gia công phẳng)
fcc cường độ tính toán ép mặt cục bộ trong các khớp trụ (mặt cong) khi tiếp xúc chặt
fth cường độ tính toán chịu kéo của sợi thép cường độ cao
fub cường độ kéo đứt tiêu chuẩn của bulông
ftb cường độ tính toán chịu kéo của bulông
fvb cường độ tính toán chịu cắt của bulông
fcb cường độ tính toán chịu ép mặt của bulông
fba cường độ tính toán chịu kéo của bulông neo
fhb cường độ tính toán chịu kéo của bulông cường độ cao
fcd cường độ tính toán chịu ép mặt theo đường kính con lăn
fw cường độ tính toán của mối hàn đối đầu chịu nén, kéo, uốn theo giới hạn chảy
fwu cường độ tính toán của mối hàn đối đầu chịu nén, kéo, uốn theo sức bền kéo đứt
fw v cường độ tính toán của mỗi mối hàn đối đầu chịu cắt
fwf cường độ tính toán của đường hàn góc (chịu cắt qui ước) theo kim loại mối hàn
fws cường độ tính toán của đường hàn góc (chịu cắt qui ước) theo kim loại ở biên nóng chảy
fwun cường độ tiêu chuẩn của kim loại đường hàn theo sức bền kéo đứt
G môđun trượt
ứng suất thấp
c ứng suất pháp cục bộ
x, y các ứng suất pháp song song với các trục tương ứng x-x, y-y
cr, c,cr các ứng suất pháp tới hạn và ứng suất cục bộ tới hạn
ứng suất tiếp
cr ứng suất tiếp tới hạn
d) Kí hiệu các thông số
c1, cx, cy các hệ số dùng để kiểm tra bền của dầm chịu uốn trong một mặt phẳng chính hoặc trong hai mặt phẳng chính khi có kể đến sự phát triển của biến dạng dẻo
e độ lệch tâm của lực
m độ lệch tâm tương đối
me độ lệch tâm tương đối tính đổi
n, p, các thông số để xác định chiều dài tính toán của cột
na số lượng bulông trên một nữa liên kết
nc số mũ
nQ chu kỳ tải trọng
nv số lượng các mặt cắt tính toán;
f, s các hệ số tính toán đường hàn góc theo kim loại đường hàn và ở biên nóng chảy của thép cơ bản
c hệ số điều kiện làm việc của kết cấu.
b hệ số điều kiện làm việc của liên kết bulông
M hệ số độ tin cậy về cường độ
Q hệ số độ tin cậy về tải trọng
u hệ số độ tin cậy trong các tính toán theo sức bền tức thời
hệ số ảnh hưởng hình dạng của tiết hiện
độ mảnh của cấu kiện ( = lo/i)
độ mảnh qui ước (= )
o độ mảnh tương đương của thanh tiết diện rỗng
độ mảnh tương đương qui ước của thanh tiết diện rỗng (= )
w độ mảnh qui ước của bản bụng (w = (hw / tw) )
x, y độ mảnh tính toán của cấu kiện trong các mặt phẳng vuông góc với các trục tương ứng x-x, y-y
hệ số chiều dài tính toán của cột
hệ số uốn dọc
b hệ số giảm cường độ tính toán khi mất ổn định dạng uốn xoắn
e hệ số giảm cường độ tính toán khi nén lệch tâm,nén uốn
hệ số xác định hệ số b khi tính toán ổn định của dầm (Phụ lục E)
4 Nguyên tắc chung
4.1 Các qui định chung
4.1.1 Khi thiết kế kết cấu thép của một số loại công trình chuyên dụng như kết cấu lò cao, công trình thủy công, công trình ngoài biển hoặc kết cấu thép có tính chất đặc biệt như kết cấu thành mỏng, kết cấu thép tạo hình nguội, kết cấu ứng lực trước, kết cấu không gian, v.v…, cần theo những yêu cầu riêng qui định trong các tiêu chuẩn chuyên ngành.
4.1.2 Kết cấu thép phải được thiết kế đạt yêu cầu chung qui định trong Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam là đảm bảo an toàn chịu lực và đảm bảo khả năng sử dụng bình thường trong suốt thời hạn sử dụng công trình.
4.1.3 Khi thiết kế kết cấu thép còn cần tuân thủ các tiêu chuẩn tương ứng về phòng chống cháy, về bảo vệ chống ăn mòn. Không được tăng bề dày của thép với mục đích bảo vệ chống ăn mòn hoặc nâng cao khả năng chống cháy của kết cấu.
4.1.4 Khi thiết kế kết cấu thép cần phải:
Tiết kiệm vật liệu thép;
Ưu tiên sử dụng các loại thép do Việt Nam sản xuất;
Lựa chọn sơ đồ kết cấu hợp lí, tiết diện cấu kiện hợp lí về mặt kinh tế - kĩ thuật;
Ưu tiên sử dụng công nghệ chế tạo tiên tiến như hàn tự động, hàn bán tự động, bulông cường độ cao;
Chú ý việc công nghiệp hóa cao quá trình sản xuất và dựng lắp, sử dụng những liên kết dựng lắp liên tiếp như liên kết mặt bích, liên kết bulông cường độ cao; cũng có thể dùng liên kết hàn để lắp nếu có căn cứ hợp lí;
Kết cấu phải có cấu tạo để dễ quan sát, làm sạch bụi, sơn, tránh tụ nước. Tiết diện hình ống phải được bịt kín hai đầu.
4.2 Các yêu cầu đối với thiết kế
4.2.1 Kết cấu thép phải được tính toán với tổ hợp tải trọng bất lợi nhất, kể cả tải trọng theo thời gian và mọi yếu tố tác động khác. Việc xác định nội lực có thể thực hiện theo phương pháp phân tích đàn hồi hoặc phân tích dẻo.
Trong phương pháp đàn hồi, các cấu kiện thép được giả thiết là luôn đàn hồi dưới tác dụng của tải trọng tính toán, sơ đồ kết cấu là sơ đồ ban đầu không biến dạng.
Trong phương pháp phân tích dẻo, cho phép kể đến biến dạng không đàn hồi của thép trong một bộ phận hay toàn bộ kết cấu, nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
Giới hạn chảy của thép không được lớn quá 450 MPa, có vùng chảy dẻo rõ rệt;
Kết cấu chỉ chịu tải trọng tác dụng tĩnh (không có tải trọng động lực hoặc va chạm hoặc tải trọng lặp gây mỏi);
Cấu kiện sử dụng thép cán nóng, có tiết diện đối xứng.
4.2.2 Các cấu kiện thép hình phải được chọn theo tiết diện nhỏ nhất thỏa mãn các yêu cầu của Tiêu chuẩn này. Tiết diện của cấu kiện tổ hợp được thiết lập theo tính toán sao cho ứng suất không lớn hơn 95% cường độ tính toán của vật liệu.
4.2.3 Trong các bản vẽ thiết kế kết cấu thép và văn bản đặt hàng vật liệu thép, phải ghi rõ mác và tiêu chuẩn tương ứng của thép làm kết cấu và thép làm liên kết, yêu cầu phải đảm bảo tính năng cơ học hay về thành phần hóa học hoặc cả hai, cũng như những yêu cầu riêng đối với vật liệu được qui định trong các tiêu chuẩn kĩ thuật Nhà nước hoặc của nước ngoài.
5 Cơ sở thiết kế kết cấu thép
5.1 Nguyên tắc thiết kế
5.1.1 Tiêu chuẩn này sử dụng phương pháp tính toán kết cấu thép theo trạng thái giới hạn. Kết cấu được thiết kế sao cho không vượt quá trạng thái giới hạn của nó.
5.1.2 Trạng thái giới hạn là trạng thái mà khi vượt quá thì kết cấu không còn thỏa mãn các yêu cầu sử dụng hoặc khi dựng lắp được đề ra đối với nó khi thiết kế. Các trạng thái giới hạn gồm:
Các trạng thái giới hạn về khả năng chịu lực là các trạng thái mà kết cấu không còn đủ khả năng chịu lực, sẽ bị phá hoại, sụp đổ hoặc hư hỏng làm nguy hại đến sự an toàn của con người, của công trình. Đó là các trường hợp:kết cấu không đủ độ bền (phá hoại bền), hoặc kết cấu bị mất ổn định, hoặc kết cấu bị phá hoại dòn, hoặc vật liệu kết cấu bị chảy.
Các trạng thái giới hạn về sử dụng là các trạng thái mà kết cấu không còn sử dụng bình thường được nữa do bị biến dạng quá lớn hoặc do hư hỏng cục bộ. Các trạng thái giới hạn này gồm: trạng thái giới hạn về độ võng và biến dạng làm ảnh hưởng đến việc sử dụng bình thường của thiết bị máy móc, của con người hoặc làm hỏng sự hoàn thiện của kết cấu, do đó hạn chế việc sử dụng công trình; sự rung động quá mức; sự han gỉ quá mức.
5.1.3 Khi tính toán kết cấu theo trạng thái giới hạn phải dùng các hệ số độ tin cậy sau:
Hệ số độ tin cậy về cường độ M (xem 6.1.4 và 6.2.2);
Hệ số độ tin cậy về tải trọng Q (xem 5.2.2);
Hệ số điều kiện làm việc C (xem 5.4.1 và 5.4.2);
Cường độ tính toán của vật liệu là cường độ tiêu chuẩn nhân với hệ số C và chia cho hệ số M;; tải trọng tính toán là tải trọng tiêu chuẩn nhân với hệ số Q.
5.2 Tải trọng
5.2.1 Tải trọng dùng trong thiết kế kết cấu thép được lấy theo TCVN 2737:1995 hoặc tiêu chuẩn thay thế tiêu chuẩn trên (nếu có).
5.2.2 Khi tính kết cấu theo các giới hạn về khả năng chịu lực thì dùng tải trọng tính toán là tải trọng tiêu chuẩn nhân với hệ số độ tin cậy về tải trọng Q (còn gọi là hệ số tăng tải hoặc hệ số an toàn về tải trọng ). Khi tính kết cấu theo các trạng thái giới hạn về sử dụng và tính toán về mỏi thì dùng trị số của tải trọng tiêu chuẩn.
5.2.3 Các trường hợp tải trọng đều được xét riêng rẽ và được tổ hợp để có tác dụng bất lợi nhất đối với kết cấu. Giá trị của tải trọng, các loại tổ hợp tải trọng, các hệ số tổ hợp, các hệ số độ tin cậy về tải trọng được lấy theo các điều của TCVN 2737:1995.
5.2.4 Với kết cấu trực tiếp chịu tải trọng động, khi tính toán về cường độ và ổn định thì trị số tính toán của tải trọng phải nhân với hệ số động lực. Khi tính toán về mỏi và biến dạng thì không nhân với hệ số này. Hệ số động lực được xác định bằng lý thuyết tính toán kết cấu hoặc cho trong các Qui phạm riêng đối với loại kết cấu tương ứng.
5.2.5 Khi thiết kế cho giai đoạn sử dụng và dựng lắp kết cấu, nếu cần xét đến sự thay đổi nhiệt độ, có thể giả thiết sự thay đổi nhiệt độ ở các vùng phía Bắc là từ 5 oC đến 40 oC, ở các vùng phía Nam là từ 10 oC đến 40 oC. Sự phân chia hai vùng Bắc và Nam dựa theo Qui chuẩn Xây dựng Việt Nam, tập III, Phụ lục 2. Tuy nhiên, phạm vi biến động nhiệt độ có thể dựa theo số liệu khí hậu cụ thể của địa điểm xây dựng để xác định chính xác hơn.
5.3 Biến dạng cho phép của kết cấu
5.3.1 Biến dạn của kết cấu thép được xác định theo tải trọng tiêu chuẩn, không kể đến hệ số động lực và không xét sự giảm yếu tiết diện do các lỗ liên kết.
5.3.2 Độ võng của cấu kiện chịu uốn không được vượt quá trị số cho phép trong Bảng 1.
5.3.3 Chuyển vị ngang ở mức mép mái của nhà công nghiệp kiểu khung một tầng, không cầu trục, gây bởi tải trọng gió tiêu chuẩn được giới hạn như sau:
Khi tường bằng tấm tôn kim loại: H/100;
Khi tường là tấm vật liệu nhẹ khác: H/150;
Khi tường bằng gạch hoặc bê tông: H/240;
với H là chiều cao cột.
Nếu có những giải pháp cấu tạo để đảm bảo sự biến dạng dễ dàng của liên kết tường thì các chuyển vị giới hạn trên có thể tăng lên tương ứng.
5.3.4 Chuyển vị ngang của đỉnh khung nhà một tầng (không thuộc loại nhà ở 3.3.3) không được vượt quá 1/300 chiều cao khung. Chuyển vị ngang của đỉnh khung nhà nhiều tầng không được vượt quá 1/500 của tổng chiều cao khung. Chuyển vị tương đối tại mỗi tầng của nhà nhiều tầng không được vượt quá 1/300 chiều cao mỗi tầng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |