TIÊu chuẩn ngành 10tcn 1008 : 2006 LÚa lai-quy trình kỹ thuật nhân dòng bố MẸ



tải về 254.11 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích254.11 Kb.
#18451
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 1008 : 2006

LÚA LAI-QUY TRÌNH KỸ THUẬT

NHÂN DÒNG BỐ MẸ

Hybrid Rice-Technical Procedure for Seed Mutiplication of Parental Lines

(Ban hành kèm theo Quyết định số4100 QĐ/BNN-KHCN, ngày29 tháng 12 năm 2006, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Phạm vi áp dụng

Quy trình này quy định những biện pháp kỹ thuật để duy trì và nhân dòng bố mẹ của các giống lúa lai 3 dòng và lúa lai 2 dòng thuộc loài Oryza sativa L., làm cơ sở cho sản xuất và quản lý chất lượng hạt giống bố mẹ lúa lai trong phạm vi cả nước.

Đối với lúa lai 2 dòng chỉ áp dụng với các giống có mẹ là dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với điều kiện nhiệt độ (Themo sensitive Genetic Male Sterile - viết tắt: TGMS).

2. Giải thích từ ngữ

Trong quy trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:



2.1. Giống lúa lai 3 dòng: Là giống lai giữa dòng bất dục đực di truyền tế bào chất (Cytoplasmic Male Sterile-viết tắt: CMS)-còn gọi là dòng A-với dòng phục hồi hữu dục (Restorer)-còn gọi là dòng R. Dòng A được duy trì tính bất dục đực bởi dòng duy trì tương ứng (Maintainer)-còn gọi là dòng B.

2.2. Giống lúa lai 2 dòng: Là giống lai giữa dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với điều kiện nhiệt độ (Themo sensitive Genetic Male Sterile-viết tắt: TGMS) hoặc độ dài chiếu sáng (Photoperiod sensitive Genetic Male Sterile-viết tắt: PGMS) với dòng bố hữu dục.

2.3. Giai đoạn cảm ứng nhiệt độ: Là giai đoạn các cá thể của dòng TGMS cảm ứng với điều kiện nhiệt độ môi trường để chuyển hoá tính dục từ bất dục đực thành hữu dục hoặc ngược lại. Giai đoạn cảm ứng nhiệt độ thường từ đầu bước 4 đến cuối bước 6 của phân hoá đòng.

3. Yêu cầu chung

3.1. Cán bộ kỹ thuật duy trì và nhân hạt giống bố mẹ lúa lai 3 dòng và 2 dòng phải nắm vững các tính trạng đặc trưng của dòng, quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng hạt giống lúa lai.

3.2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhân dòng bố mẹ lúa lai 3 dòng và 2 dòng phải đáp ứng các điều kiện quy định trong Pháp lệnh giống cây trồng, đồng thời phải có địa điểm và cơ sở vật chất đáp ứng cho việc nhân dòng.

3.3. Quá trình duy trì và nhân dòng bố mẹ lúa lai phải được kiểm định, kiểm nghiệm và hậu kiểm chất lượng theo quy định của Pháp lệnh giống cây trồng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh.



4. Quy trình kỹ thuật nhân dòng bố mẹ lúa lai

4.1. Kỹ thuật gieo trồng

4.1.1. Ruộng nhân dòng

4.1.1.1. Đất

Chọn ruộng có độ phì khá, bằng phẳng, chủ động tưới tiêu, sạch cỏ dại, không có lúa vụ trước mọc lại. Nên chọn ruộng ở vùng có khí hậu ôn hoà và thuận tiện trong việc cách ly.

Riêng đối với ruộng nhân dòng bố mẹ lúa lai 2 dòng nên tìm nơi gần nguồn nước mát để có thể điều chỉnh nhiệt độ trong ruộng khi cần thiết.

4.1.1.2. Cách ly

Ruộng phải được cách ly với các ruộng lúa xung quanh theo quy định của tiêu chuẩn ngành. Nếu ruộng cấy các cặp lai hoặc dòng có diện tích nhỏ, có thể sử dụng vải phin, vải màn, bao giấy bóng mờ hoặc vật liệu khác phù hợp để cách ly.



4.1.2. Thời vụ

4.1.2.1. Lúa lai 3 dòng

Tuỳ thời gian sinh trưởng của dòng và điều kiện thời tiết cụ thể ở nơi nhân dòng để chọn thời vụ thích hợp đảm bảo giai đoạn lúa phân hoá đòng có nhiệt độ bình quân 23 - 250C; khi lúa trỗ bông, phơi màu nhiệt độ trong khoảng 23 - 320C, độ ẩm tương đối trong khoảng 70 - 90% và không có mưa kéo dài.

Để mỗi cặp A/R trỗ trùng khớp, cần xác định khoảng chênh lệch thời gian sinh trưởng giữa dòng A với R (theo phương pháp tính khoảng thời gian chênh lệch từ gieo đến trỗ bông giữa hai dòng bố và mẹ hoặc phương pháp tính số lá và tốc độ ra lá) của từng tổ hợp và đặc điểm khí hậu của từng vùng để xác định thời gian gieo phù hợp.

4.1.2.2. Lúa lai 2 dòng

Căn cứ vào thời gian sinh trưởng, tổng số lá trên thân chính, tổng tích ôn hữu hiệu… của từng dòng và đặc điểm khí hậu của từng vùng để bố trí thời vụ gieo trồng dòng TGMS, nhằm đảm bảo nhiệt độ trung bình ở giai đoạn cảm ứng của từng dòng từ 20 đến < 240C nếu muốn dòng TGMS hữu dục và > 270C nếu muốn dòng TGMS bất dục đực.



4.1.3. Làm mạ

4.1.3.1. Ngâm ủ hạt giống

Dùng nước sạch rửa kỹ hạt trước khi ngâm và ngâm trong nước ấm (khoảng 540C), thời gian ngâm giống đảm bảo hạt thóc no nước.

Sau khi ngâm đãi sạch, để ráo nước, ủ ở nhiệt độ trong khoảng 28 - 350C, hạt thóc nứt nanh thì đem gieo. Trong quá trình ủ, khi hạt đã nứt nanh hết nếu khô phải tưới nước và đảo để mầm nẩy đều và khoẻ.

Với dòng A cần tách hạt chắc và hạt lửng để ngâm ủ riêng, thời gian ngâm khoảng 8 - 10 giờ (nếu là hạt giống cách vụ) hoặc 16 - 20 giờ (nếu là hạt giống liền vụ), 4 - 6 giờ thay nước một lần.

Các dòng B, R, TGMS ngâm khoảng 24 - 32 giờ (nếu là hạt giống cách vụ) hoặc 48 - 60 giờ (nếu là hạt giống liền vụ), 10 - 12 giờ thay nước một lần.

4.1.3.2. Làm đất

Đất làm mạ nên chọn loại đất thịt nhẹ, độ phì khá, được làm nhuyễn. Luống mạ rộng 1,2-1,4m, mặt luống phẳng, róc nước, xung quanh có rãnh rộng 0,3m để tưới và tiêu nước.

4.1.3.3. Gieo và chăm sóc

Mật độ gieo:

- Dòng A: 22 - 25g/m2

- Dòng B , R: 18 - 20g/m2

- Dòng TGMS: 20 - 30g/m2

Gieo đều và chìm mộng. Sau khi gieo mạ 3 ngày có thể phun thuốc trừ cỏ dại. Nếu gặp trời rét đậm (t0 < 150C) phải che phủ bằng nilon nhằm chống rét cho mạ. Thường xuyên giữ nước để ruộng mạ mềm bùn. Chú ý theo dõi phòng trừ sâu bệnh.

4.1.3.4. Phân bón

Lượng phân bón cho 1ha mạ: 10 tấn phân hữu cơ hoai mục, 65 - 75kg N, 65 - 70kg P2O5 và 55 - 60kg K2O.

Cách bón:

- Bón lót:

+ Bón toàn bộ phân hữu cơ và P2O5 trước khi bừa lần cuối.

+ Bón 35% N + 50% K2O rảI và xoa đều trên mặt luống trước khi gieo.

- Bón thúc 3 lần:

+ Lúc mạ có 2,5 – 3,0 lá: Bón 35% N + 50% K2O.

+ Lúc mạ có 4,0 – 4,5 lá: Bón 20% N.

+ Trước khi nhổ cấy 5-7 ngày: Bón 10% N tuỳ theo tình hình sinh trưởng của mạ.



4.1.4. Cấy và chăm sóc

4.1.4.1. Tuổi mạ

- Dòng A và B: 5,5 - 6,5 lá

- Dòng R: 6,5 - 7,0 lá

- Dòng TGMS: 5,0 - 6,0 lá

4.1.4.2. Kỹ thuật cấy

Nhổ mạ kèm bùn, không đập, không giũ mạ, nhổ mạ đến đâu cấy đến đó, không để mạ qua đêm. Cấy 1 dảnh (không tính ngạnh trê), cấy nông tay, thẳng hàng, theo băng, mỗi dòng phải cấy xong trong 1 ngày.

4.1.4.3. Khoảng cách, mật độ

* Lúa lai 3 dòng: Đối với ruộng nhân dòng A/B:

- Dòng A: (13-15cm) x (15-17cm), mật độ 40 - 60 khóm/m2.

- Dòng B: 20 x (15 - 17cm), mật độ 33 - 35 khóm/m2.

- Hàng dòng B cách hàng dòng A ở 2 bên 20cm và 30cm, bên rộng 30cm dùng làm lối đi công tác (kiểu gạt phấn sang một bên).

- Chọn hướng luống vuông góc với hướng gió trong thời kỳ trỗ hoa.

Đối với ruộng nhân dòng B, R: Mật độ từ 40 - 50 khóm/m2 tuỳ theo giống và thời vụ.

* Lúa lai 2 dòng: Cấy 50 - 60 khóm/m2 đối với ruộng vật liệu ban đầu và 60 - 70 khóm/m2 đối với ruộng nhân. Cấy 1 dảnh.

Cấy theo băng rộng 1,5m, đường rãnh rộng 30cm để làm lối đi công tác.



4.1.5. Phân bón

Lượng phân bón cho 1ha: 10T phân hữu cơ hoai mục + 100 - 120kg N + 80 - 90kg P2O5 + 100 - 110kg K2O.

Cách bón:

- Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng và P2O5 trước khi bừa lần cuối, bón 55% N + 50% K2O trước khi cấy.

- Bón thúc: 3 lần

+ Khi lúa bén rễ, hồi xanh: Bón 25% N + 25% K2O

+ Khi lúa chuẩn bị phân hoá đòng: Bón 10% N

+ Khi lúa phân hoá đòng bước 5: Bón 10% N + 25% K2O

Khi bón thúc lần 2 và 3, kết hợp làm cỏ sục bùn.

4.1.6. Tưới nước

Sau khi cấy giữ lớp nước nông 1-3cm cho lúa hồi xanh, sau đó tưới và rút nước xen kẽ. Khi kết thúc đẻ nhánh rút nước phơi ruộng nẻ chân chim. Giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc. Trước khi thu hoạch 7 ngày rút kiệt nước phơi ruộng.



4.1.7. Điều chỉnh dòng A và R trỗ tập trung và trùng khớp

Theo quy trình sản xuất hạt giống F1 của lúa lai 3 dòng.



4.1.8. Điều chỉnh thời gian trỗ của dòng TGMS

Điều chỉnh dòng TGMS hữu dục: Khi lúa đứng cái và chuyển mầu, xuất hiện lá thắt eo, tiến hành bóc đòng trên nhánh chính để theo dõi quá trình phân hoá và dự đoán giai đoạn cảm ứng có trùng với khoảng thời gian có nhiệt độ từ 20 đến < 240C hay không? Nếu quá trình phân hoá đòng sớm hoặc muộn hơn dự tính phải tiến hành điều chỉnh ngay bằng các biện pháp kỹ thuật (tưới nước, bón phân và phun hóa chất) nhằm kìm hãm hoặc thúc đảy quá trình phân hoá đòng đúng với thời điểm dự tính.

Điều chỉnh dòng TGMS và dòng bố trỗ tập trung và trùng khớp: Theo quy trình sản xuất hạt giống F1 của lúa lai 2 dòng.

4.1.9. Xử lý bằng nước lạnh đối với dòng TGMS

Nếu giai đoạn cảm ứng gặp nhiệt độ cao có thể làm dòng TGMS chuyển thành bất dục thì dùng nước lạnh có nhiệt độ thấp hơn 210C (nếu có) để xử lý nhằm giảm nhiệt độ trong ruộng xuống đến dưới 240C. Mức nước lạnh được tưới sâu 10 - 12cm, thời gian tưới 10 - 12 ngày.

Tuỳ từng dòng bố mẹ và điều kiện ngoại cảnh cụ thể có thể điều chỉnh các biện pháp kỹ thuật gieo trồng nêu trên cho phù hợp.

4.2. Đánh giá các tính trạng đặc trưng của cá thể và dòng

4.2.1. Đánh giá tại ruộng

Trên cơ sở bản mô tả giống của cơ quan khảo nghiệm hoặc của tác giả, người sản xuất giống phải căn cứ vào thực tế của địa phương để bổ sung và hoàn thiện bảng các tính trạng đặc trưng của giống nêu ở phụ lục 1, làm cơ sở để chọn lọc các cá thể hoặc dòng ngoài ruộng.



4.2.2. Đánh giá trong phòng

Trong trường hợp thu cây mẫu ở các dòng được chọn để đánh giá trong phòng thì tiến hành đo đếm các tính trạng số lượng của từng cá thể (các tính trạng số 19, 20, 21, 28, 29 trong phụ lục 1), tính giá trị trung bình (), độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình (s) theo các công thức sau :

- Giá trị trung bình :

- Độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình : ( nếu n > 25)

( nếu n < 25 )

Trong đó:

s là độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình

xi là giá trị đo đếm được của cá thể ( hoặc dòng) thứ i (i từ 1...n);

n là tổng số cá thể hoặc dòng được đánh giá

là giá trị trung bình

Chọn cá thể hoặc dòng có giá trị của tính trạng nằm trong khoảng .

Các tính trạng số 15, 27 của các cá thể hoặc dòng phải bằng nhau (cùng ngày).

4.2.3. Kiểm tra tính bất dục đực của dòng A và dòng TGMS

Thực hiện theo Phụ lục 3 của tiêu chuẩn ngành " Phương pháp kiểm tra tính đúng giống và độ thuần giống trên ô thí nghiệm đồng ruộng" (10 TCN 404-2003).



4.3. Kỹ thuật nhân dòng bố mẹ lúa lai 3 dòng (Sơ đồ 1)

4.3.1. Kỹ thuật nhân hạt giống siêu nguyên chủng bằng cách phục tráng từ hạt giống trong sản xuất

4.3.1.1. Vụ thứ nhất

Gieo cấy riêng hạt giống vật liệu của mỗi dòng A, B, R trên diện tích ít nhất là 100m2/dòng.

Trên mỗi ruộng, khi lúa bắt đầu đẻ thì chọn và đánh dấu khoảng 300 - 500 cây. Thường xuyên đánh giá các tính trạng đặc trưng của từng cây để loại bỏ dần những cây có tính trạng không phù hợp, cây sinh trưởng kém, cây bị sâu bệnh hại hoặc chống chịu yếu. Mỗi dòng B và R chọn ra ít nhất khoảng 100 cây, riêng dòng A nhiều hơn vì phải kiểm tra thêm tính bất dục đực.

Khi cây dòng A bắt đầu trỗ, lấy mẫu hoa để kiểm tra tính bất dục của hạt phấn. Chọn ít nhất 100 cây dòng A bất dục đực hoàn toàn, trồng vào chậu. Chia đôi số bông của mỗi cây dòng A được chọn và bao cách ly để chuẩn bị lai cặp A/B và A/R. Bứng các cây B và R được chọn vào chậu và đặt cạnh cây A, bao bông theo cặp để lai. Đánh mã số các cặp lai giữa cây A với cây B và R tương ứng.

Khi lúa chín thì đánh giá trong phòng các tính trạng số lượng của từng cá thể để chọn những cá thể và cặp lai đạt yêu cầu. Thu hoạch cả bông, phơi khô, bảo quản riêng từng bông theo bộ ba A, B, R và mã số đã có để gieo cấy ở vụ sau.

4.3.1.2. Vụ thứ hai

Gieo cấy riêng hạt giống A, B, R và F1 của các cặp lai được chọn ở vụ thứ nhất thành từng dòng trong ba ruộng: A/B, R và F1. Mỗi dòng cấy trong một ô, các ô tuần tự theo hàng ngang, có chiều dài bằng nhau và chiều rộng phụ thuộc vào lượng hạt giống thu được ở vụ trước. Ruộng cặp đôi A/B cấy theo tỷ lệ 1B: (2- 4A). Ruộng và dòng trong ruộng A/B phải được cách ly nghiêm ngặt.

Thường xuyên đánh giá độ thuần của các dòng A, B, R trong suốt thời gian sinh trưởng phát triển, loại bỏ dòng có cây khác dạng, dòng sinh trưởng - phát triển kém do nhiễm sâu bệnh, bị ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh bất thuận hoặc do các nguyên nhân khác.

Phải kiểm tra tính bất dục đực của toàn bộ các cây trong dòng A, loại bỏ dòng có cây có hạt phấn hữu dục.

Trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối các dòng được chọn và nhổ hoặc cắt sát gốc mỗi dòng 10 cây tại 2 điểm ngẫu nhiên để đánh giá trong phòng, không lấy cây đầu hàng và cây ở hàng biên.

Chọn các cặp lai có cây F1 mang các đặc điểm tương đương với đối chứng.

Phối hợp kết quả đánh giá về tính đúng giống, độ thuần, mức độ bất dục và khả năng phối hợp để chọn các bộ ba A, B, R đạt yêu cầu. Thu hoạch riêng từng dòng và ghi mã số các bộ ba A, B, R được chọn để tiếp tục gieo cấy ở vụ sau.

4.3.1.3. Vụ thứ ba

Gieo cấy riêng toàn bộ lượng hạt giống của các cặp dòng A/B được chọn ở vụ trước. Thường xuyên theo dõi từ lúc gieo, cấy đến thu hoạch, chỉ được phép khử bỏ cây khác giống do lẫn cơ giới trước khi cây đó tung phấn, không khử bỏ cây khác dạng khác. Loại bỏ dòng có cây khác dạng, dòng sinh trưởng - phát triển kém do nhiễm sâu bệnh, bị ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh bất thuận hoặc do các nguyên nhân khác.

Các ruộng A/B phải được cách ly nghiêm ngặt trong khoảng thời gian 20 ngày từ khi lúa bắt đầu trỗ. Kiểm tra mức độ bất dục đực của từng dòng A, dòng nào đạt tiêu chuẩn thì tiến hành thụ phấn bổ sung để thu hạt.

Cấy riêng số mạ còn lại của dòng B từ các cặp A/B được chọn, đánh giá độ thuần và loại bỏ dòng có cây khác dạng.

Gieo cấy riêng các dòng R được chọn, đánh giá độ thuần và loại bỏ dòng có cây khác dạng.

Trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối các dòng được chọn và nhổ hoặc cắt sát gốc mỗi dòng 10 cây tại 2 điểm ngẫu nhiên để đánh giá trong phòng, không lấy cây ở ngoài biên.

Thu hoạch và bảo quản riêng từng dòng, ghi mã số để theo dõi. Lấy mẫu gửi kiểm nghiệm các chỉ tiêu gieo trồng.

Nếu kết quả đánh giá các dòng đạt yêu cầu quy định thì hỗn lại thành hạt giống siêu nguyên chủng. Nếu độ đồng đều giữa các dòng không cao thì chọn dòng điển hình nhất làm giống siêu nguyên chủng.

4.3.2. Kỹ thuật nhân hạt giống nguyên chủng

Gieo cấy hạt giống siêu nguyên chủng của các dòng A, B theo tỷ lệ 2B: (6 - 8A) tuỳ theo dòng, tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong tiêu chuẩn hạt giống lúa lai 3 dòng (10 TCN 311-2003). Người sản xuất giống được phép khử lẫn. Lô giống đạt các yêu cầu về kiểm định ruộng giống và kiểm nghiệm hạt giống sẽ được chứng nhận là hạt giống nguyên chủng.

Nhân hạt giống dòng B và R nguyên chủng từ hạt giống siêu nguyên chủng, theo tiêu chuẩn ngành "Quy trình sản xuất lúa giống" (10 TCN 395-99 ). Lô giống đạt các yêu cầu về kiểm định ruộng giống và kiểm nghiệm hạt giống sẽ được chứng nhận là hạt giống nguyên chủng.

4.3.3. Kỹ thuật nhân hạt giống xác nhận

Giống xác nhận của các dòng A, B, R phải được nhân từ hạt giống nguyên chủng. Áp dụng kỹ thuật như đối với nhân hạt giống nguyên chủng. Lô giống đạt các yêu cầu về kiểm định ruộng giống và kiểm nghiệm hạt giống theo tiêu chuẩn quy định sẽ được chứng nhận là hạt giống xác nhận.



4.4. Kỹ thuật nhân dòng bố mẹ lúa lai 2 dòng (Sơ đồ 2)

4.4.1. Kỹ thuật nhân hạt giống siêu nguyên chủng bằng cách phục tráng từ hạt giống trong sản xuất

Các dòng TGMS được phục tráng phải là những dòng đã xác định được ngưỡng nhiệt độ chuyển hoá (nhiệt độ khởi điểm gây bất dục đực). Mỗi dòng TGMS có ngưỡng nhiệt độ chuyển hoá tương ứng, kỹ thuật dưới đây áp dụng cho các dòng TGMS có ngưỡng nhiệt độ chuyển hoá là 240C; nếu áp dụng với dòng có ngưỡng nhiệt độ chuyển hoá không phải là 240C, có thể thay đổi yêu cầu nhiệt độ khi kiểm tra ngưỡng nhiệt độ chuyển hoá và yêu cầu nhiệt độ giới hạn cao ở giai đoạn cảm ứng để cây TGMS hữu thụ cho phù hợp.

Quá trình phục tráng dòng TGMS và dòng bố được tiến hành theo các bước dưới đây, ở vụ thứ nhất có thể chuyển đổi thứ tự các khâu thực hiện để phù hợp với điều kiện cụ thể và mục tiêu của người phục tráng giống.

4.4.1.1. Vụ thứ nhất

Chọn thời vụ có nhiệt độ ở giai đoạn cảm ứng > 270C, gieo cấy riêng hạt giống vật liệu của dòng TGMS và dòng bố trên diện tích ít nhất là 100m2/dòng. Chọn và đánh dấu ở mỗi ruộng khoảng 300 cây. Thường xuyên đánh giá các tính trạng đặc trưng của từng cây để loại bỏ dần những cây có tính trạng không phù hợp, cây sinh trưởng kém, cây bị sâu bệnh hại hoặc chống chịu yếu. Chọn ra ít nhất khoảng 150 cây dòng TGMS và 100 cây dòng bố. Khi dòng TGMS phân hoá đến bước 5, bứng các cây dòng TGMS được chọn vào trong chậu và đưa vào phòng khí hậu nhân tạo xử lý ở nhiệt độ 240C, cường độ chiếu sáng 5.000 - 10.000 lux trong thời gian 6 - 7 ngày. Sau khi xử lý đưa cây ra trồng ở điều kiện tự nhiên, kiểm tra hạt phấn khi cây bắt đầu trỗ và loại bỏ các cây có hạt phấn hữu dục, chọn những cây bất dục đực hoàn toàn.

Bứng các cây dòng TGMS và dòng bố được chọn vào chậu và đặt cạnh nhau, bao bông theo cặp để lai.

Khi lúa chín thì đánh giá trong phòng các tính trạng số lượng của từng cá thể để chọn những cá thể và cặp lai đạt yêu cầu, thu hoạch riêng hạt lai F1 và hạt của cây bố, đánh mã số theo cây và cặp lai để gieo trồng ở vụ sau.

4.4.1.2. Vụ thứ hai

Sau khi thu hạt lai F1, cắt gốc cây dòng TGMS cách mặt đất 10 - 15cm, chăm sóc trong điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo có nhiệt độ từ 20 đến < 240C ở giai đoạn cảm ứng trong thời gian 10 - 12 ngày để cây tái sinh, tự thụ và kết hạt.

Gieo cấy riêng hạt dòng bố và hạt F1 của các cặp lai được chọn ở vụ trước theo phương pháp tuần tự không nhắc lại trong hai ruộng dòng bố và F1. Mỗi dòng cấy trong ô có diện tích 5 - 10m2.

Đánh giá ruộng F1 để chọn các cặp lai cho cây F1 có các đặc điểm tương đương với đối chứng.

Thường xuyên đánh giá ruộng dòng bố từ khi gieo cấy đến thu hoạch, loại bỏ các dòng có cây khác dạng. Trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối các dòng được chọn và nhổ hoặc cắt sát gốc mỗi dòng 10 cây tại 2 điểm ngẫu nhiên để đánh giá trong phòng, không lấy cây ở đầu hàng và hàng biên.

Kết hợp kết quả đánh giá ở ruộng F1 và ruộng dòng bố để chọn ra các cặp bố mẹ đạt yêu cầu.

4.4.1.3. Vụ thứ ba

Chọn thời vụ có nhiệt độ ở giai đoạn cảm ứng từ 20 đến < 240C để dòng TGMS hữu dục, gieo cấy các dòng TGMS được chọn ở vụ trước theo phương pháp tuần tự không nhắc lại.

Gieo cấy riêng các dòng bố được chọn ở vụ trước, cần tính toán diện tích gieo cấy dòng bố để có thể thu lượng dòng bố tương ứng với lượng dòng mẹ khi sản xuất hạt giống F1.

Thường xuyên đánh giá cả ruộng bố và mẹ từ khi gieo cấy đến thu hoạch, loại bỏ dòng có cây khác dạng, dòng sinh trưởng - phát triển kém do nhiễm sâu bệnh, bị ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh bất thuận hoặc do các nguyên nhân khác.

Trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối các dòng được chọn và nhổ hoặc cắt sát gốc mỗi dòng 10 cây tại 2 điểm ngẫu nhiên để đánh giá trong phòng, không lấy cây ở đầu hàng và hàng biên.

Thu hoạch và bảo quản riêng từng dòng, ghi mã số theo dòng và cặp lai để theo dõi. Lấy mẫu gửi kiểm nghiệm các chỉ tiêu gieo trồng.

Nếu kết quả đánh giá các dòng đạt yêu cầu quy định thì hỗn lại thành hạt giống siêu nguyên chủng. Nếu độ đồng đều giữa các dòng không cao thì chọn dòng điển hình nhất làm hạt giống siêu nguyên chủng.



4.4.2. Kỹ thuật nhân hạt giống nguyên chủng

Gieo cấy hạt dòng TGMS siêu nguyên chủng trong thời vụ có nhiệt độ từ 20 đến <240C ở giai đoạn cảm ứng trong thời gian ít nhất là 10 - 12 ngày để cây lúa dòng TGMS sinh trưởng, phát triển như lúa thường. Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong tiêu chuẩn ngành "Quy định tạm thời về tiêu chuẩn hạt giống lúa lai 2 dòng (10TCN 551-2003). Người sản xuất giống được phép khử lẫn. Lô hạt giống đạt các yêu cầu về kiểm định ruộng giống và kiểm nghiệm hạt giống sẽ là lô hạt giống nguyên chủng.

Nhân hạt giống dòng bố nguyên chủng từ hạt giống siêu nguyên chủng, theo tiêu chuẩn ngành "Quy trình sản xuất lúa giống" (10 TCN 395-99 ). Lô hạt giống đạt các yêu cầu về kiểm định ruộng giống và kiểm nghiệm hạt giống sẽ được chứng nhận là lô hạt giống nguyên chủng.

4.4.3. Kỹ thuật nhân hạt giống xác nhận

Hạt giống xác nhận của dòng TGMS và dòng bố phải được nhân từ hạt giống nguyên chủng. Áp dụng kỹ thuật như đối với nhân hạt giống nguyên chủng. Lô hạt giống đạt các yêu cầu về kiểm định ruộng giống và kiểm nghiệm hạt giống sẽ được chứng nhận là lô hạt giống xác nhận.



5. Thu hoạch và bảo quản

Trong ruộng lai có cả dòng bố và mẹ, cắt dòng bố ngay sau khi kết thúc gạt phấn và thu hoạch dòng mẹ khi chín. Đề phòng lẫn tạp cơ giới trong quá trình gặt, tuốt, phơi và đóng bao.

Sau khi thu hoạch, tiến hành phơi khô, quạt sạch, đóng bao quy cách, trong và ngoài bao có tem, nhãn ghi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Lấy mẫu giống gửi đến một trong các phòng kiểm nghiệm được công nhận để kiểm nghiệm và hậu kiểm trước khi đưa ra sản xuất.

Khi bảo quản trong kho cần xếp bao theo hàng, không để sát tường, kê cao, tạo điều kiện thông thoáng và dễ kiểm tra, xử lý khi xảy ra các yếu tố bất thuận.



KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Bùi Bá Bổng đã ký

SƠ ĐỒ 1: NHÂN DÒNG BỐ MẸ LÚA LAI 3 DÒNG

1 2 3 80 n




B

x

A



x

R


B

x

A



x

R


B

x

A



x

R


B

x

A



x

R


A x B

x

R




Vụ thứ nhất ………….

…….. ……


Ruộng F1

……………..


Ruộng A x B

……… …..



Ruộng R




Vụ thứ hai



………. ……..


Ruộng B

………. ……


Ruộng A/B

……… …..


Ruộng R



Vụ thứ ba




Hạt giống nguyên chủng của dòng B

Hạt giống nguyên chủng của dòng R


Hạt giống nguyên chủng của dòng A

Vụ thứ tư




Hạt giống xác nhận của dòng B

Hạt giống xác nhận của dòng R

Hạt giống xác nhận của dòng A

Vụ thứ năm

SƠ ĐỒ 2: CÁC BƯỚC NHÂN DÒNG BỐ MẸ LÚA LAI 2 DÒNG

(Dòng mẹ là dòng TGMS)




Ruộng dòng TGMS (S)

1 2 3 40 60 80 100 120 n


……. …… ….. …… ../…. ...….



Ruộng dòng bố (P)

1 2 3 20 40 60 80 n


…… ……. ..…. ….… ……...





Vụ thứ nhất





S

x



P

S

x P


S

x

P



S

x P


S

x

P





…….. …..



Ruộng F1

…… ……


Ruộng dòng TGMS


.…… ..……

Ruộng dòng bố


Vụ thứ hai


……….. ……



Ruộng dòng TGMS


..……….. ..…..

Ruộng dòng bố



Vụ thứ ba




Hạt giống nguyên chủng của dòng TGMS

Hạt giống nguyên chủng của dòng bố


Vụ thứ tư


Hạt giống xác nhận của dòng TGMS



Hạt giống xác nhận của dòng bố


Vụ thứ năm

Phụ lục 1. CÁC TÍNH TRẠNG ĐẶC TRƯNG CỦA GIỐNG LÚA

- Tên dòng:



- Địa điểm:

TT

Tính trạng

Thời điểm

đánh giá


Mức độ biểu hiện

Phương pháp

đánh giá

1

Màu sắc gốc mạ

Cây mạ




Quan sát

2

Mức độ xanh của lá

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

3

Sắc tố Antoxian ở lá

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

4

Sự phân bố sắc tố Antoxian ở lá

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

5

Sắc tố Antoxian ở bẹ lá

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

6

Tai lá

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

7

Gối lá (cổ lá)

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

8

Sắc tố Antoxian ở gối lá

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

9

Độ dầy lá

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

10

Góc thân (thế cây)

Chuẩn bị làm đòng




Quan sát

11

Chiều dài phiến lá

Bông trỗ hoàn toàn




Quan sát lá giáp lá đòng

12

Chiều rộng phiến lá

Bông trỗ hoàn toàn




Quan sát lá giáp lá đòng

13

Trạng thái phiến lá đòng (quan sát sớm)

Bông trỗ hoàn toàn




Quan sát

14

Trạng thái phiến lá đòng (quan sát muộn)

Bông trỗ hoàn toàn




Quan sát

15

Thời gian trỗ (số ngày từ gieo đến 50% số cây có bông trỗ)

Trỗ bông




Đo đếm

16

Bất dục đực

3/4 bông trỗ thoát




Quan sát

17

Màu sắc vỏ trấu

Gié đầu bông chín




Quan sát

18

Màu sắc mỏ hạt

Chín sáp - gié đầu bông chín




Quan sát

19

Chiều cao thân (cm)

(không tính bông)



Chín sữa / Thu hoạch




Đo từ mặt đất đến cổ bông

20

Số bông trên cây

Chín sữa




Đếm

21

Chiều dài trục chính của bông (cm)

Gié đầu bông chín/ Thu hoạch




Đo từ cổ bông đến đầu bông

22

Trạng thái trục chính của bông

Gié đầu bông chín




Quan sát

23

Râu trên bông

Gié đầu bông chín




Quan sát

24

Sự phân bố của râu trên bông

Gié đầu bông chín




Quan sát

25

Trạng thái của bông

Gié đầu bông chín




Quan sát bông đặt xuôi theo chiều thẳng đứng

26

Thoát cổ bông

Gié đầu bông chín




Quan sát

27

Thời gian chín (số ngày từ gieo đến 85% số hạt chín)

Gié đầu bông chín




Đo đếm

28

Tổng số hạt chắc trên bông

Thu hoạch




Đếm

29

Khối lượng 1000 hạt (gam)

Thu hoạch




Cân hạt ở độ ẩm 13,5%

30

Dạng hạt thóc (D/R)

Thu hoạch




Quan sát

31

Kiểu xếp hạt

Gié đầu bông chín




Quan sát trên gié cấp 1 và xác định mức độ gối lên nhau của các hạt liền kề

32

Màu sắc hạt gạo lật

Thu hoạch




Quan sát gạo lật

33

Hương thơm

Thu hoạch




Cảm quan hoặc hoá chất



Ghi chú:

- Đánh giá các tính trạng của lá được tiến hành trên lá giáp lá đòng.

- Tính trạng cần đo đếm hoặc quan sát chi tiết: Nếu là các cá thể thì đo đếm, quan sát trực tiếp từng cá thể, nếu đánh giá dòng thì chọn ngẫu nhiên 10 cây tại 2 điểm để làm mẫu đo đếm, quan sát trong phòng. Kết quả đo đếm lấy 1 số lẻ sau dấu phẩy.

- Màu sắc hạt gạo lật: Lấy ngẫu nhiên mỗi dòng 100 gam hạt thóc, xát vỏ trấu và quan sát màu sắc hạt gạo lật.

- Hương thơm: Đánh giá bằng một trong những cách sau:

+ Lấy ngẫu nhiên mỗi dòng 100 gam hạt thóc, xay xát và nấu cơm, thử nếm cảm quan.

+ Lấy mỗi dòng 50 hạt thóc, tách vỏ trấu, nghiền nát nội nhũ cho vào ống nghiệm, đổ vào 10ml dung dịch KOH 1,7% và đậy nút kín, sau 10 phút mở nút ngửi đánh giá mùi thơm.

+ Lấy mỗi dòng 20 – 30 hạt gạo mới gặt về, xát trắng cho vào ống nghiệm, đổ thêm 20ml nước cất, đậy ống nghiệm bằng nút cao su, đặt vào nồi cách thuỷ và để sôi 10 phút (gạo xay để 20 phút). Lấy ống nghiệm ra để nguội, mở nút đánh giá cảm quan.



MẪU 1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁ THỂ Ở VỤ THỨ NHẤT

Tổ chức, cá nhân sản xuất :

Địa điểm sản xuất :

Người thực hiện :

Tên dòng bố/mẹ :

Vụ:

Năm: 

Ngày gieo: 

Ngày cấy:


Tổng số cá thể được đánh giá :

Số cá thể đạt yêu cầu :

Số cá thể không đạt yêu cầu :



TT

Mã số

cá thể


Mức độ biểu hiện của tính trạng

Đạt/

không đạt



Thời gian trỗ (ngày)

Thời gian chín (ngày)

Chiều cao thân (cm)

Chiều dài trục chính của bông (cm)

Số bông/cây

Số hạt chắc/

cây


Khối lượng 1000 hạt (gam)

Năng suất (gam/cây)

1































2































3































...































...































n – 1































N































Giá trị trung bình




























Độ lệch chuẩn






























Người thực hiện

(Ký tên)

…………,ngày…….tháng…….năm…..

Tổ chức sản xuất giống



(Ký tên, đóng dấu)

MẪU 2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DÒNG Ở VỤ THỨ 2 VÀ 3

Tổ chức, cá nhân sản xuất :

Địa điểm sản xuất :

Người thực hiện :

Tên dòng bố mẹ :

Vụ:

Năm: 

Ngày gieo: 

Ngày cấy:


Tổng số dòng :

Diện tích : m2

Số dòng đạt yêu cầu:

Số dòng không đạt yêu cầu:



TT

Mã số dòng

Diện tích

(m2)



Thời gian trỗ (ngày)

Thời gian chín (ngày)

Chiều cao thân (cm)

Chiều dài trục chính của bông (cm)

Số bông/cây

Số hạt chắc/cây

Khối lượng 1000 hạt (gam)

Năng suất (kg/m2)

Màu sắc gạo lật

Hương thơm

Đạt/

không đạt



1








































2








































3








































...








































n








































Giá trị trung bình





































Độ lệch chuẩn







































Ghi chú: Kết quả giá trị trung bình và độ lệch chuẩn chỉ áp dụng cho những tính trạng đo đếm.


Người thực hiện

(Ký tên)

…………,ngày…….tháng…….năm…..

Tổ chức sản xuất giống



(Ký tên, đóng dấu)








tải về 254.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương