TIỂu ban môi trưỜng (35 báo cáo)



tải về 365.24 Kb.
trang1/13
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích365.24 Kb.
#31064
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

Tr­êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Tr­êng n¨m 2010

TIỂU BAN MÔI TRƯỜNG
(35 báo cáo)


TIỂU BAN MÔI TRƯỜNG
(35 báo cáo) 22


Tr­êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Tr­êng n¨m 2010 22

90 TiÓu ban M«i tr­êng 22



1. Đặc điểm nước thải đô thị Hà Nội - giá trị dinh dưỡng
và rủi ro tiềm ẩn trong sử dụng cho nông nghiệp 49


Chu Anh Đào1,3, Phạm Mạnh Cổn2,3, Nguyễn Mạnh Khải3 49

1Viện Hoá công nghiệp, Bộ Công Thương 49

2Tạp chí Tia Sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ 49

3Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 49

Tái sử dụng nước thải đô thị làm nước tưới cho nông nghiệp đã trở nên phổ biến tại các vùng ven đô cho ở Việt Nam. Nghiên cứu tìm hiểu đặc trưng của nước thải đô thị tại Hà Nội về khía cạnh dinh dưỡng và rủi ro tiềm ẩn trong việc sử dụng cho nông nghiệp. Các mẫu nước được thu thập từ 4 sông thoát nước chính của thành phố bao gồm sông Lừ, sông Sét, sông Kim Ngưu, và sông Tô Lịch trong thời gian từ tháng Ba đến tháng Năm năm 2010. Nghiên cứu cho thấy nước thải đô thị Hà Nội bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các chất hữu cơ, giầu các chất dinh dưỡng cho cây trồng (N, P, K) và rất phù hợp cho việc tái sử dụng cho nông nghiệp. Tuy nhiên, nước thải đô thị chứa nhiều chất vô cơ từ các nguồn sinh hoạt và công nghiệp, gồm một số thông số tiềm ẩn nguy cơ gây độc hại đối với hệ sinh thái như 1.09-2.14 µg Cd L-1, 0.16-0.33 mg Cu L-1, 2.75-4.02 µg Pb L-1, 0.20-0.34 mg Zn L-1 and 0,22-0.44 mg Mn L-1. Đây cũng là một lượng đáng kể các kim loại nặng thường là cao hơn nước sông tự nhiên, có thể tạo mối đe dọa sinh học đất, hoạt động của các vi sinh vật và động vật, tích luỹ trong nông sản và sau đó là sức khoẻ con người. 49

Characteristic of urban wastewater in Hanoi - nutritive value and potential risk in using for agriculture 49

Reusing domestic wastewater for irrigation is common practices in peri-urban areas in Vietnam. This study investigates the characteristic of domestic wastewater in Hanoi City in term of nutritive value and potential risk in using for agriculture. The water samples were collected in 4 main drainage rivers of the City including Lu, Set, Kimnguu, and Tolich River during period from March to May 2010. We found that the wastewater of Hanoi City is seriously polluted by organic matters. The nutrient parameters were really high and which is suitable for agricultural irrigation. The wastewater might supply enough nutrients for plant growing. However, municipal wastewater contains a variety of inorganic substances from domestic and industrial sources, including a number of potentially toxic elements such as 1.09-2.14 µg Cd L-1, 0.16-0.33 mg Cu L-1, 2.75-4.02 µg Pb L-1, 0.20-0.34 mg Zn L-1 and 0,22-0.44 mg Mn L-1. This was also a significant quantity of heavy metals usually being higher than natural river water, and possible threat to soil biota and hence on microbial and faunal activity, then the human health. 49



2. Đánh giá hiện trạng mưa axít ở một số khu vực
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Việt Nam
(Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh) 50


Phạm Thị Thu Hà, Hoàng Xuân Cơ, Cao Thị Phương,
Phạm Thị Việt Anh, Cấn Anh Tuấn 50


Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQGHN 50

Bài báo trình bày hiện trạng mưa axit tại khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương và Quảng Ninh dựa trên cơ sở nguồn số liệu quan trắc hóa nước mưa của Trung tâm KTTV Quốc Gia trong giai đoạn 10 năm từ năm 2000 - 2009. Kết quả tính toán cho thấy mưa axít (pH < 5,6) đã xuất hiện cả ở bốn trạm khu vực nghiên cứu với tần suất tương đối cao và biến động khá lớn qua các năm, cụ thể Hà Nội (14,3% - 54,5%), Hải Phòng (36,4% - 58,3%), Quảng Ninh (10% - 45,5% ), Hải Dương (10% - 66,7%). Thành phần chủ yếu làm giảm giá trị pH nước mưa ở cả bốn trạm là nss-SO42- qua các năm và các mùa trong năm. Thành phần chính làm trung hòa tính axit trong nước mưa ở bốn trạm là ion NH4+( trạm Hà Nội) và ion nss-Ca2+ (trạm Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh). Tại tất cả các trạm, nồng độ các ion SO42-, nss-SO42-, NO3-, NH4+, Ca2+, nss-Ca2+ trung bình năm mùa mưa đều thấp hơn trong mùa khô nhiều lần. 50



Assessing the status of acid rain in some areas of the key economic zone to the North of Vietnam (Ha Noi, Hai Phong, Hai Duong, Quang Ninh) 50

In this paper, the author has assessed status of acid rain in Ha Noi, Hai Phong, Hai Duong and Quang Ninh based on rain-water chemistry monitoring data of the national hydro - meteorological service in the period of 2000 - 2009. The result has presented that Acid rain (pH<5,6) has appeared in four station with the largely changing frequence for years, namely Ha Noi (14,3% - 54,5%), Hai Phong (36,4% - 58,3%), Quang Ninh (10% - 45,5%), Hai Duong (10% - 63,7%). Basically, main composition causing the reduction of pH in precipitation at four station is ion nss-SO42- and major compositions creating the neutralization of precipitation is ion NH4+ at Ha Noi station and ion nss-Ca2+ at Hai Phong, Hai Duong, Quang Ninh station. At four station, average concentration of ion SO42-, nss-SO42-, NO3-, NH4+, Ca2+, nss-Ca2 in wet season is much lower than in comparison with that in dry season. 51

3. Kết quả nghiên cứu xử lý Nitơ trong nước thải sinh hoạt bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước sử dụng chất mang là loại nhựa gấp nếp 51

Trịnh Thị Thanh 51

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 51

Thí nghiệm xử lý nitơ trong nước thải Sinh hoạt với quá trình sinh trưởng bám dính được thực hiện trên hệ thiết bị thí nghiệm lọc sinh học ngập nước sử dụng vật liệu mang loại nhựa gấp nếp. Hệ thiết bị chính thí nghiệm gồm có cột lọc sinh học thiếu khí dung tích 4,5 lít và cột lọc sinh học hiếu khí dung tích làm việc 6,5 lít kèm ngăn lắng 3,5 lít. Nồng độ COD của mẫu nước thải dao động trong khoảng 150 - 500 mg/l, trong đó chủ yếu nằm trong khoảng 200 - 350 mg/l, nằm trong khoảng đặc trưng của nước thải sinh hoạt hàm lượng Nitơ tổng trong nước thải đầu vào trung bình từ 50 - 80 mg/l, Nồng độ đầu vào trong nước thải N-NH4+ trung bình khoảng 60 mg/l. Nghiên cứu thu được kết quả: Trung bình hiệu suất xử lý COD đạt 90%, N-NH4+ đạt 97 - 99%, Nitơ tổng đạt 50 - 70%. 51

The research’s results for Nitrogen treatment of the Domestic wastewater by using the curves plastic in the biological underwater-filtration methods 51

The experiment to treatment of the Domestic wastewater by using the curves plastic in the biological underwater - filtration methods was carried out. The treatment system are the biological filtrating column 4.5 liters and the aeration column with working volum 6,5 liters, the sedimentation room 3,5 liters. The COD researching concentration wastewater was from 150 to 500 mg/l. The concentration of total nitrogen was from 50 to 80 mg/l, the concentration of N-NH4+ was 60 mg/l. The treatment resuls: The average treatment effects COD 90%, total nitrogen


50 - 70%, N-NH4+ 97 - 99%. 52


4. Kết quả điều tra về tình trạng áp dụng các biện pháp
an toàn sử dụng thuốc BVTV và sức khoẻ người dân
vùng trồng rau tại Phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 52


Trịnh Thị Thanh 52

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 52

Tình trạng sử dụng thuốc BVTV trong canh tác rau tại Phường Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội chưa an toàn: có 23,3% số dân được phỏng vấn không biết cách sử dụng an toàn, trong số có hiểu biết thì chỉ có 53,3% được tập huấn qua lớp học, số còn lại do họ tự tìm hiểu; 76,7% người phun thuốc không có dụng cụ chuyên dùng để pha thuốc; 20% số người phun vứt bỏ ngay tại chỗ các bao bì, chai lọ chứa đựng thuốc BVTV; có 86,7% số người đi phun rửa dụng cụ ngay tại giếng và các nguồn nước ăn, sinh hoạt. 52

Đã phát hiện có dấu hiệu ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư liên quan đến việc sử dụng thuốc BVTV không an toàn, cụ thể: Các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV đựợc thể hiện: đau đầu (52,2%), kém ngủ (20,3), giảm trí nhớ (16,9%), ra nhiều mồ hôi (33,9%), đau khớp xương (36,41%), chuột rút (25,4%), tê tay chân (20,3%), nhìn mờ (20,3%), sẩn ngứa da (17,8%). Nhóm phun thuốc có các triệu chứng: đau đầu, giảm trí nhớ, ra nhiều mồ hôi, nhìn mờ, chuột rút, khó thở, đau khớp xương, sẩn ngứa da cao gấp từ 2,8 - 6 lần so với nhóm đối chứng. 52

(The situation of pecticides’s using by peoples in Hoang Liet, Hoang Mai, Hanoi still un-safe: There are only 23,3% interview’s peoples did not to know how to use the pecticides’s safe methods. About 53,3%, who is know about pecticides’s safe using methods did not pass not any traning courses. Other they know by learn themselves; 76,7% of peoples had spraying the pecticides’s whithout any speciliazed equipments; 20% of peoples to left the pecticides’s wrapping on the fields. 86,7% of peoples to wash the equipments in the wells areas and the other water suply resources. 52

To discover the signs inffluences of un-safe pecticides’s spraying on the human health, such as: 52.2% of peoples headeaches, 20.3% of peoples hardly sleep, 16.9% of peoples loss memory, 36,41% pain joints, 25.4% of peoples cramps, 20.3% of peoples to have pins and needles in legs, 20.3% of peoples hard to look, 17.8% of peoples to itch. These deases signs in the pecticides’s spraying peoples is higher than the control team from 2.8 to 6 times). 53

5. Phân vùng chức năng môi trường
đối với mục đích nuôi trồng thuỷ sản 53


Trịnh Thị Thanh 53

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 53

Dựa trên các cơ sở khoa học (Nguyên tắc phân vùng chức năng môi trường, tiêu chí, phương pháp xây dựng vùng chức năng môi trường...) và các cơ sở thực tiễn về nuôi trồng thuỷ sản tại Việt Nam (đặc điểm thuỷ vực nuôi trồng thuỷ sản, đối tượng, hình thức nuôi trồng thuỷ sản...), nghiên cứu đã đề xuất phân vùng chức năng môi trường cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản, cụ thể là: 2 Vùng chức năng môi trường/Loại nuôi trồng thủy sản đã được đề xuất, bao gồm: Vùng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt bao gồm 2 tiểu khu: Tiểu khu sản xuất: Ao/ đầm nuôi trồng thủy sản và Tiểu khu cấp nước và xử lý chất thải: Kênh cấp nước, kênh tiêu, ao xử lý nước xả ra từ ao/đầm nuôi, khu lưu giữ và xử lý bùn ao/ đầm nuôi; Vùng nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn ven bờ, ven biển bao gồm 3 tiểu khu. Tiểu khu sản xuất: Ao/ đầm nuôi trồng thủy sản, tiểu khu nhạy cảm môi trường lân cận: bãi bồi, rừng ngập mặn, rừng phi lao, đê bao, chợ cá..., Tiểu khu cấp nước và xử lý chất thải: Kênh cấp nước, kênh tiêu, ao xử lý nước xả ra từ ao/đầm nuôi, khu lưu giữ và xử lý bùn ao/ đầm nuôi đã được đề xuất. 53

Division the Environmental functions zones/areas
for aquatic purpose 54


On the bases of environmental planning science’s (the princip of Environmental functions, Division methods of Environmental functions...) and practice’s aquatic-branch in Vietnam (the character of aquatic water surface, the kinds of aquatic organisms and the purppose of aquatic organisms...) the research sugest to divide the areas of Environmental functions for aquatic purpuse as follow: 2 zones/arses of Environmental functions: 54

- Areas of fresh aquatic, consists of 2 sub-areas: 54

+ The sub-areas of aquatic manufacture: Ponds, lake 54

+ The sub-areas of water supply and water treatment: the canals, drainages, the treatment ponds and lake, the sedimentation ponds, the stores of ponds and lakes’s sludges.. 54

- Areas of saccharine aquatic, consists of 3 sub-areas: 54

+ The sub-areas to aquatic manufacture: Ponds, lake 54

+ The sub-areas of environmenatl sensitive sub-areas and surrounding areas: warps, mangrove forest, forest of birch, dyke, fish market 54

+ The sub-areas of water supply and water treatmnet: The canals, the drainades, the treatment ponds and lake, the sedimentation ponds, the stores of ponds and lakes’s sludges. 54

6. Hiệu quả xử lý nguyên liệu giàu lignocellulose từ cây ngô bằng axít loãng và nhiệt trong quá trình sản xuất
etanol sinh học 54


Nguyễn Xuân Cự, Ngô Xuân Phúc 54

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 54

Nhu cầu sử dụng năng lượng của con người cho các quá trình sản xuất và đời sống ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Nguồn năng lượng cơ bản hiện nay cung cấp cho nhu cầu của con người vẫn là nguồn năng lượng hóa thạch đang dần bị cạn kiệt. Sản xuất etanol từ các nguyên liệu giàu lignocellulose là vấn đề đang được quan tâm trên thế giới. Thân cây ngô có hàm lượng cellulose, hemicellulose và lignin khá cao, tương ứng 37,19%; 24,07% và 17,82% tổng khối lượng chất khô được xem là nguồn nguyên liệu có tiềm năng lớn để sản xuất etanol sinh học. 55

Quá trình xử lý thân cây ngô bằng axít loãng được thực hiện ở các nồng độ axít H2SO4 0-0,5-1-3 và 5%, nhiệt độ 25-50-100-150 và 200 0C trong thời gian 30-60 và 90 phút. Thành phần các chất trong nguyên liệu trước và sau khi thủy phân được phân tích để đánh giá khả năng chuyển hóa các chất trong quá trình thủy phân. 55

Kết quả cho thấy tổng đường khử sau quá trình thủy phân thân cây ngô phụ thuộc mạnh vào các điều kiện thủy phân như nồng độ axit, nhiệt độ và thời gian. Với kết quả của nghiên cứu này cho thấy điều kiện phù hợp để thủy phân thân cây ngô cho quá trình sản xuất etanol sinh học được xác định ở nồng độ axit H2SO4 1%, nhiệt độ 1320C và trong thời gian 60 phút. Hiệu quả thủy phân thân cây ngô có khả năng chuyển hóa 66,5% hemicellulose, 31,34% cellulose và 34,68% lignin trong nguyên liệu ban đầu. 55

The efficiency of corn stover treatment by dilute acid
and temperature in bio-ethanol production 55


Ethanol production from lignocellulosic materials provides an alternative energy production system. Corn stover have a relative high hemicellulose and cellulose contents. The dry corn stover contains about 37.19% of cellulose; 24.07% of hemicellulose and 17.82% of lignin. 55

Dilute sulfuric acid pretreatment of corn stover at different concentrations and temperature was investigated in this study. The biomass at a solid loading rate of 10% was pre-treated at different sulfuric acid concentrations of 0-0,5-1-3 and 5%, and resident times of 30-60 and 90 minutes. In addition, the compositions of solid residues were analyzed to investigate the efficiency of the hydrolyte. 55

The result shown that total reducing sugars in the solution were analyzed. The reducing sugars concentration in the hydrolytic solution of corn stover was significantly influenced by the sulfuric acid concentration, temperature and residence time. The suitable conditions for pretreatment of corn stover is at 1% H2SO4, temperature of 1320C with the resident time of 60 minutes. In this conditions, 66.58% of hemicellulose, 31.34% of cellulose and 34.68% of lignin were hydrolyzed. 56

7. Ảnh hưởng của nồng độ axít, nhiệt độ, áp suất và thời gian đến quá trình thủy phân các hợp chất lignocellulose
từ thân cây ngô 56


Nguyễn Xuân Cự, Trần Văn Quy, Nguyễn Văn Ngữ 56

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 56

Thân cây ngô sau thu hoạch có chứa 37,19% cellulose; 24,07% hemicellulose, 17,82% lignin và 20,92% các chất khác theo sinh khối khô. Đây được xem là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho sản xuất etanol sinh học. Mục đích chủ yếu của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của các điều kiện thủy phân như nồng độ axít, nhiệt độ, thời gian và áp suất đến hiệu quả quá trình chuyển hóa các hợp chất lignocellulose trong thân cây ngô thành đường, phục vụ cho sản xuất etanol sinh học. 56

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ, áp suất và nồng độ axit là những yếu tố có tác động rất mạnh đến quá trình thủy phân các hợp chất hydratcacbon. Hiệu quả cao của quá trình thủy phân tạo đường từ các nguồn nguyên liệu giàu lignocellulose như thân cây ngô có thể đạt được ở điều kiện nhiệt độ 132 0C, áp suất 200.000 Pa, nồng độ H2SO4 1% trong thời gian 60 phút. Ở điều kiện này có thể thủy phân được 36,7% hợp chất cellulose; 70,7% hemicellulose; 39,7% lignin. Đây là nguồn nguyên liệu cơ bản tạo đường cho quá trình lên men etanol sau này. Hiệu suất tạo đường khử vào khoảng 6,941 g/l với tỷ lệ nguyên liệu dung dịch là 1/10 (w/v). 56

Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao hơn có thể rút ngắn đáng kể thời gian thủy phân nguyên liệu nhưng không có ý nghĩa lớn trong việc làm tăng lượng đường khử tạo thành. 56

The effects of acid concentration, temperature, pressure
and consuming time on hydrolytic process of lignocellulosic materials from corn stover 56


Among the available agricultural byproducts, corn stover after harvest contains about 37.19% of cellulose; 24.07% of hemicellulose, 17.82% of lignin and 20.92% of other materials. So it is the most abundant promising raw material for fuel ethanol production. Different combinations of reaction temperature, time, and acid concentration is presented in this research. 57

Temperature, pressure and acid concentration have strong effects on the hydrolytic processes of corn stover. However, the most effective of this process maybe achieved at the conditions of 132 0C, pressure of 200,000 Pa, concentration of 1% H2SO4 and resident time of 60 minutes. In this condition, there is about 31.3% of cellulose; 70.7% of hemicellulose and 39.7% of lignin hydrolyzed. The hydrolytic processes can produce about 6.941 g reducing sugar/L. 57

At higher temperature and pressure can make time shorter significantly. But the content of reducing sugar increase not significantly. 57

Trần Văn Thụy 57

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQHN 57

57



Nội dung bài báo trình bày các dẫn liệu về hiện trạng, tiềm năng cũng như cách sử dụng bền vững hệ sinh thái ngập mặn của tỉnh Thái Bình trong đó nhấn mạnh tới hệ sinh thái rừng ngập mặn nhiệt đới cửa sông ven biển của tỉnh, phân tích cấu trúc cơ bản, giá trị tài nguyên, chức năng sinh thái … và những giải pháp cố gắng nhằm giải quyết các mâu thuẫn giữa duy trì hệ sinh thái bền vững và sử dụng tài nguyên, tìm ra cách quản lý tối ưu tài nguyên hệ sinh thái để giải quyết những yêu cầu của xã hội hiện nay và sau này, đồng thời khẳng định khả năng dự trữ, tái tạo tài nguyên phù hợp với việc bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đa dạng phong phú này 57

The potential of mangrove ecosystem of Thai Binh province
and oriented rational utilization 58


The content of the resulting report presents data on the current situation, as well as the potential for sustainable use of mangrove ecosystem of Thai Binh province in which the emphasis on ecology of tropical mangrove estuaries of the coastal provinces, analyzing the basic structure, resource value, ecological function and the solution... try to resolve the conflict between maintaining sustainable ecosystems and use of resources, find out how to manage up priority ecological resources to address the demands of modern society and, later, while confirming the capacity to store, renewable resources consistent with the protection and restoration of ecosystem diversity this variety. 58

9. Xây dựng bản đồ định hướng cải tạo cảnh quan
theo chức năng sinh thái môi trường sông Phan 58


Lưu Đức Hải 1, Trần Văn Thụy1, Nguyễn Đức Toàn2, Nguyễn Mạnh Khải1, Nguyễn Hoàng Liên1, Vũ Thu Hiền1, Trần Thị Kim Lan1 58

1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 58

2Bộ Tài nguyên và môi trường 58

Sông Phan có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống cũng như trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội của người dân địa phương trong lưu vực. Tuy nhiên trong những năm gần đây, sự suy thoái chất lượng nước và môi trường sông Phan đã đặt ra mục tiêu đánh giá lại môi trường sông Phan nhằm cải tạo lại các cảnh quan ven bờ sông theo các chức năng sinh thái môi trường. Đáp ứng yêu cầu này, kết quả nghiên cứu của bài báo đã đưa ra hiện trạng của 19 đơn vị cảnh quan, phân tích, đánh giá và định hướng cải tạo chúng phù hợp với chức năng môi trường của từng khu vực từ thượng lưu, trung lưu tới hạ lưu sông Phan. Các đơn vị cảnh quan và một số nội dung đánh giá môi trường khác đồng thời được thể hiện trên bản đồ chuyên đề có tỷ lệ gốc 1/25000. Đây là tư liệu hữu ích cho địa phương trong rà soát và định hướng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. 58

Improvement landscape orientation mapping based on ecological functions of Phan river environment 59

Phan river is very important in life as well as in activities for socio- economic development of local people in the basin. But in recent years, degradation of water quality and Phan river environment has set a object to reassess the environment in order to improve landscape along the Phan river as the ecological functions of environmental. To satisfy this requirement, the research results of the papers have been given 19 units of landscape, these results have also been analysed, assessed and oriented to improve them are consistent with environmental functions of each region from upstream, middle to downriver. The landscape units and some other environmental assessment contents was also reflected on the thematic map with basic scale of 1/25000. This is useful data for Vinh Phuc province in regional planning to socio - economic development and environmental protection. 59

10. Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật xử lý bã thải
sau chế biến tinh bột sắn làm phân bón 59


Lương Hữu Thành1, Nguyễn Kiều Băng Tâm2 59

1Viện Môi trường Nông nghiệp
2Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 59


Nguồn nguyên liệu giàu hữu cơ từ bã thải sau chế biến tinh bột sắn (CBTBS) nếu không được xử lý đúng cách sẽ rất lãng phí và gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng vi sinh vật (VSV) để xử lý nguồn thải này là một biện pháp hiệu quả, vừa đem lại nguồn phân bón hữu cơ cho cây trồng, lại vừa an toàn cho hệ sinh thái, không gây ô nhiễm môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 45 ngày ủ có bổ sung VSV, sản phẩm có màu nâu, tơi xốp, không có mùi; pH trung tính; hàm lượng chất hữu cơ giảm xuống hơn 50%; hàm lượng P2O5hh tăng từ 2,27 lên 7,25% và không phát hiện thấy có các VSV gây bệnh. Sản phẩm có độ hoai đạt tiêu chuẩn 10TCN525-2002. 59

Research on microorganisms use for treatment of solid waste after cassava starch production 59

If the solid waste after casava starch production is not propertly treated, it will cause environmental pollution and waste the higly organic material. Using microorganisms to treat this waste is a effective way providing a source of organic fertilizer and safeness for ecosystem. The results show that, after 45 days of treatment by microorganisms, the product had brown color, without bad smell, neutral pH, the content of organic matter reduced 50%, dissolved P2O5 increased from 2,27 to 7,25% and had no toxic microorganisms. The product after treatment met the requirment of 10TCN525-2002 standard. 60

11. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm nấm men Lipomycin M cải thiện tính chất đất trồng chè và năng suất chè
tại Mê Linh, Hà Nội 60


Nguyễn Kiều Băng Tâm 60

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 60

Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật để cải thiện tính chất đất, đặc biệt cải thiện độ ẩm đất có ý nghĩa rất quan trong trong việc ứng phó biến đổi khí hậu, tăng năng suất cây trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bón chế phẩm Lipomycin M vào đất trồng chè đã cải thiện đáng kể các tính chất đất, so với công thức đối chứng ở công thức thí nghiệm (bón chế phẩm) độ ẩm đất tăng khoảng 17,12-24,96%, lượng nước hữu hiệu tăng 22,71-35,81%. Đồng thời bón chế phẩm Lipomycin M đã làm tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của cây chè, năng suất chè tăng so với đối chứng là 0,6 tấn/ha vào mùa mưa và 0,9 tấn/ha vào mùa khô, đem lại hiệu quả kinh tế nhất định với lãi suất tương ứng vào mùa mưa là 6,3 triệu đồng/ha và mùa khô là 14,18 triệu đồng/ha. 60


tải về 365.24 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương