TIỂu ban đỊa lý (36 báo cáo)



tải về 392.55 Kb.
trang1/13
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích392.55 Kb.
#31413
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

Tr­êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Tr­êng n¨m 2010

TIỂU BAN ĐỊA LÝ
(36 báo cáo)



TIỂU BAN ĐỊA LÝ
(36 báo cáo) 155


Tr­êng §¹i häc Khoa häc Tù nhiªn Héi nghÞ Khoa häc Tr­êng n¨m 2010 155

226 TiÓu ban §Þa lý 155

1. Ứng dụng GIS phân vùng ô nhiễm các chất dinh dưỡng trong nước ở đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế 183


Nguyễn Huy Anh, Nguyễn Như Thuấn 183

Viện Tài nguyên, Môi trường và Công nghệ sinh học, Đại học Huế 183

Đầm Cầu Hai là một phần của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, là hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á, có giá trị lớn về kinh tế, sinh thái cũng như môi trường. Gần đây, hiện tượng phú dưỡng vùng đầm phá đã trở thành vấn đề cấp bách ngày càng được các nhà khoa học quan tâm. Sự gia tăng các chất dinh dưỡng trong môi trường nước chủ yếu do tác động của hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nước thải đô thị. Phú dưỡng đã và đang gây ra những tác động tiêu cực đối với hệ sinh thái tự nhiên và các hoạt động khai thác nguồn lợi ven bờ. Sử dụng công nghệ GIS để phân vùng ô nhiễm các chất dinh dưỡng trong nước đầm Cầu Hai giúp đánh giá hiện trạng phú dưỡng trong nước đầm, từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ tốt hơn môi trường nước. 183

GIS application in nutrients pollution zoning in Cau Hai lagoon, Phu Loc district, Thua Thien Hue province 183



Nguyen Huy Anh, Nguyen Nhu Thuan 183

Institute of Natural Resources, Environment and Biotechnology, Hue University 183

Cau Hai lagoon is a part of Tam Giang - Cau Hai lagoon system, which is the largest in Southeast Asia. The lagoon has considerable economic, ecological and environmental values. Currently, the eutrophication in this lagoon has increasingly become an urgent problem that attracts scientist's interest. The increase of nutrients in the aquatic environment is mainly caused by agricultural, aquacultural activities and municipal wastewater. The eutrophication has caused negative impacts on natural ecosystems and on exploitation of coastal resources. Using GIS technology in order to partition nutrients pollution zones in Cau Hai lagoon will help us assess the status of eutrophication in lagoon. Basing on the results, recommendations are proposed for better water environment protection. 183

2. Khả năng ứng dụng các phần mềm mã nguồn mở


trong xây dựng hệ thống thông tin đất đai 184


Trần Quốc Bình 184

Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 184

Các phần mềm mã nguồn mở đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Nhận được sự quan tâm của đông đảo cộng đồng lập trình viên trên thế giới, các phần mềm loại này đã không ngừng mở rộng chức năng và phạm vi ứng dụng, trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các phần mềm thương mại. Báo cáo này đã nghiên cứu tìm hiểu về tình hình xây dựng hệ thống thông tin đất đai (LIS) trên nền tảng các phần mềm mã nguồn mở ở các nước trên thế giới, từ đó thử nghiệm xây dựng một hệ thống LIS hoạt động trên mạng internet dựa trên các phần mềm mã nguồn mở như PostgreSQL, PostGIS, MS4W, CartoWeb, gvSIG. Kinh nghiệm có được cho thấy các phần mềm mã nguồn mở có đủ các chức năng để xây dựng một hệ thống LIS hiện đại với chi phí đầu tư ban đầu thấp và khả năng tùy biến hệ thống cao. Tuy nhiên, chúng có ít công cụ tiện ích hỗ trợ việc xây dựng hệ thống hơn và thường có nhiều lỗi hơn so với các phần mềm thương mại. 184

Báo cáo đã khuyến cáo các cơ quan chức năng nên xây dựng hệ thống LIS ở Việt Nam dưới dạng mã nguồn mở để có thể dễ dàng nâng cấp phát triển hệ thống bằng khả năng thu hút sự tham gia của cộng đồng lập trình viên trong nước và quốc tế. 184

Feasibility of open source software for developing land information systems 184



Tran Quoc Binh 184

Faculty of Geography, Hanoi University of Science, VNU 184

Open source software have made a big improvement in recent years. By attracting attention of software developer communities, open source software are getting more functionality and wider fields of application, and thus they become the direct rivals of commercial software. The authors have conducted research on current state of application of open source software for developing land information system (LIS) in some countries, and experimentally developed a web-based LIS based on open source software including PostgreSQL, PostGIS, MS4W, CartoWeb, gvSIG. The gained experiences show that open source software have suitable functionalities for developing a contemporary LIS with minimal investment and high level of tweaking possibilities. However, they do have a limited suite of tools for system development and usually are more bug-prone than commercial software. 184

The authors recommended the Government to finance a project on development of open source LIS in Vietnam in order to make system improvement easier by attracting participation of domestic and international software developer communities. 185

3. Tích hợp GIS và AHP để đánh giá sự thích hợp đất đa tiêu chí cho cây keo lai tại xã Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế 185



Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Hữu Ngữ 185

Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế 185

Để đạt được hiệu quả cao và phát huy những lợi thế so sánh trên tất cả các mặt của từng địa phương trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và trong phát triển nông lâm nghiệp nói riêng, việc lựa chọn những loại hình sử dụng đất nhằm đạt được mục tiêu trên là cần thiết. Nghiên cứu tích hợp GIS và AHP để đánh giá sự thích hợp đất cho cây keo lại tại xã Phú Sơn, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế bước đầu khẳng định được sự thích hợp để đạt được mục tiêu đó không chỉ đối với cây keo lai mà còn có thể mở rộng đối với các loại hình sử dụng đất khác. Kết quả tại vùng nghiên cứu ngoài việc đã xác định mức độ thích hợp trên các tiêu chí (tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường) và những diện tích đất có khả năng phát triển đối với cây keo lai, còn xây dựng được nguồn cơ sở dữ liệu đất đai giúp phục tốt công tác đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất. Báo cáo đã chứng minh được tính hiệu quả và sự cần thiết của sự tích hợp giữa GIS và AHP trong đánh giá sự thích hợp đất cho phát triển nông nghiệp. 185

Integration of GIS and AHP for multi-criteria land


suitability evaluation of acacia plants at
Phu Son commune, Thua Thien Hue province 186


Huynh Van Chuong, Nguyen Huu Ngu 186

College of Agriculture and Forestry, Hue University 186

Applications of Geography Information System (GIS) and multi-criteria decision making based on Analytical Hierarchy Process (AHP) theory for land suitability evaluation of acacia plant were used at Phu Son commune, Thua Thien Hue province. The paper applied some new and essential methods and methodologies basing on FAO guideline namely, spatial data sources (physical data), attribute data sources (socio-economic data), structure of land suitability classification system. The management of spatial and attribute data is used by softwares such as, MapInfo 7.5 and ArcView 3.2. The structure of the land suitability classification by FAO which is modified for Vietnamese land evaluation condition, is used for this study (Land suitability orders-S and N; Land suitability classes-S1, S2, S3 and N-none suitability). Land suitability subclasses reflecting kinds of limitations required within classes. Based on these scientific methods and methodologies the paper has a reliable data for land unit mapping and land use utilization on the study areas. The multi-criteria land suitability evaluation method, together with the GIS technology for plants has high feasibility and is appropriate at community level, and could be further expanded to other communes with similar conditions in Central Vietnam. 186

4. Nghiên cứu địa lý phát sinh và thoái hóa đất tỉnh Hà Tĩnh phục vụ sử dụng tài nguyên đất bền vững 186



Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Mạnh Hà 186

Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 186

Thoái hóa đất và hoang mạc hóa đang nổi nên thành một vấn đề mang tính toàn cầu, không chỉ làm mất đi năng suất sinh học, đe dọa tới an ninh lương thực thế giới dẫn đến đói khát, di cư, bất ổn định xã hội mà còn làm suy thoái, huỷ diệt hệ sinh thái dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu. Hà Tĩnh là tỉnh điển hình của vùng Duyên hải Miền Trung Việt Nam, nơi thoái hóa đất xảy ra mạnh mẽ. Hà Tĩnh nằm phía Đông dãy Trường Sơn có địa hình hẹp, sông ngắn dốc và có bờ biển dài. Địa hình đồi núi chiếm gần 80% diện tích tự nhiên, đồng bằng có diện tích nhỏ có tính chất “chân núi - ven biển”. Hà Tĩnh có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và chịu ảnh hưởng nhiều của hiện tượng tự nhiên cực đoan như hạn hán, bão, lũ lụt, lũ quét,... Hà Tĩnh hội tụ nhiều yếu tố gây thoái hóa đất. Có 4 dạng thoái hóa đất chính đang lan rộng và xuất hiện hoang mạc hóa ở một vài nơi. 186

Bài báo phân tích các yếu tố và các quá trình thoái hóa đất chính ở tỉnh Hà Tĩnh, đồng thời đề xuất phương hướng sử dụng đất là cơ sở khoa học cho công tác định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, bền vững và giảm thiểu tác hại của thiên tai. 187

Analysis of geographical factors and soil degradation for sustainable use of land resources in Ha Tinh province 187



Nguyen Van Dung, Nguyen Dinh Ky, Nguyen Manh Ha 187

Institute of Geography, Vietnam Academy of Science and Technology 187

Soil degradation and desertification have been considered to be global problems. They not only cause loss of biological productivity of soil, loss of world food security which leads to hunger, migration and social instability in many countries and territories but also cause degradation, deterioration of area’s ecosystem which leads to change global climate. Ha Tinh province is typical region in Central Coast of Vietnam, where land degradation occurs strongly. It is located in eastern Truong Son range; the terrain is narrow, short and steep. Mountain and hill make up nearly 80% area. This province has severe nature conditions and is much affected by extreme natural phenomena such as drought, storm, flood, flash flood, and etc., and also has many factors that cause land degradation. 187

This paper analyzes main natural factors and process that cause land degradation and proposes directions for land uses. It is considered as scientific bases to orient social and economic development, land use plan, to sustainably use land resources and to minimize negative effects of natural calamity. 187

5. Chuẩn hóa tư liệu ảnh SAR trên biển trong mặt cắt ngang 188



Nguyễn Đình Dương1, Nguyễn Mai Phương1, Lê Minh Hằng2 188

1Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 188

2Học viện Kỹ thuật Quân sự, Bộ Quốc phòng 188

Dữ liệu ảnh SAR trên biển mặc dù đã được xử lý ở mức cao vẫn còn bị ảnh hưởng bởi biến động tán xạ trong mặt cắt ngang của ảnh. Hiện tượng này tạo nên các ảnh có giá trị tán xạ chênh nhau trên các rìa ảnh tại vùng gần và xa nguồn bức xạ siêu cao tần. Hiệu ứng này gây nên những khó khăn nhất định trong việc xử lý phân tích một số thông tin trên bề mặt biển. Trong báo cáo này, các tác giả sau khi phân tích bản chất của hiện tượng dựa trên mặt cắt ngang của ảnh đã đề xuất hai phương pháp hiệu chỉnh: hồi quy tuyến tính và cửa sổ trượt. Hai phương pháp đã được triển khai và sử dụng trong hiệu chỉnh ảnh ALOS PALSAR xử lý ở mức 4.2. Kết quả cho thấy phương pháp hồi quy tuyến tính loại trừ được một phần hiệu ứng trong khi phương pháp cửa sổ trượt loại trừ được hoàn toàn. Tuy nhiên tốc độ tính toán của phương pháp hồi quy tuyến tính nhanh hơn nhiều so với phương pháp của sổ trượt. Trong báo cáo này, các tác giả đã trình bày sơ đồ thuật toán của hai phương pháp và một số kết quả áp dụng thực tế. 188

Normalization of SAR data over sea in the cross section 188



Nguyen Dinh Duong1, Nguyen Mai Phuong1, Le Minh Hang2 188

1Institute of Geography, Vietnam Academy of Science and Technology 188

2Military Technical Academy, Ministry of Nation Defense 188

The SAR image data over sea is usually processed in high level; however there is still uneven brightness distribution in across image section. This phenomenon causes image pixels of the same sea surface feature having different backscattering coefficients in near and far range which complicates process of analysis and detection of some feature; oil spill for example. In this paper, the authors after giving deep analysis of uneven brightness distribution in across image section using DN in image profile proposed two normalization methods: linear regression and moving window. Both two methods have been implemented and used for correction of ALOS PALSAR level 4.2 products. The results pointed out that the linear regression method can only partly remove the uneven brightness distribution phenomenon while the moving window can eliminate almost perfectly this error. Algorithms of both methods are described in the paper together with results in image corection. 188

6. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới


hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 189


Nguyễn Thị Liễu 189

Viện Phát triển bền vững Vùng Trung Bộ 189

Tại Quảng Nam, những biểu hiện của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây tương đối rõ ràng, đặc biệt là hiện tượng tăng nhiệt độ, giảm lượng mưa và tăng tần suất cũng như cường độ các tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán,... Những biến đổi của khí hậu ảnh hưởng mạnh tới các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Hiện tượng mưa kéo dài tăng cường gây trượt đất ở miền núi, xói lở bờ sông, bờ biển gây mất diện tích canh tác và định cư,... Để thích ứng với biến đổi khí hậu, cư dân địa phương đã lựa chọn các giải pháp trước mắt và lâu dài. Cây trồng được tăng từ 2 đến 3 vụ và các giống lúa mới chịu hạn, chịu mặn được đưa vào sản xuất. Một số phương thức phòng chống lũ lụt dành cho chính cư dân địa phương và vật nuôi được áp dụng như xây dựng nhà cửa có gác mái chứa tài sản, xây dựng chuồng trại cao và bền dành cho gia súc khi xảy ra lũ lụt,... Các tác động của biến đổi khí hậu tới nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở tỉnh Quảng Nam được nghiên cứu và đánh giá đầy đủ trong tương lai gần. 189

Preliminary assessments of impacts of climate change


on agricultural, forestry and aquacultural production
in Quang Nam province 189


Nguyen Thi Lieu 190

Institute of Sustainable Development of Central Region,
Vietnam Academy of Social Sciences 190


In Quang Nam, symptoms of climate change in recent years have been quite clearly shown, especially the increase of temperature, the reduction of rainfall and the increase of frequencies as well as intensive frequency of natural disaster such as storm, floods, droughts, and etc. The climate change greately influences socio-economic activities, especially in agriculture, forestry, and aquaculture. The increase of long - lasting rain, that is more intensive causes landslides in mountains, erosion in river banks and coastlines, leading to the loss of farming areas and inhabitants land, and etc. In order to adapt to climate change, local inhabitants choose many immediate and long - term solutions. Crops are shifted from 2 to 3 and new hybrit rice rarieties with higher dryness and salt suffering capacity have been used for production. Some ways for preventing flood for local inhabitants and for fed animals have been applied namely: to build house with attic to store properties, to build hight and duraable cages for animals when floods struggle, and etc. Impacts of climate change on agriculture, forestry and aquiculture in Quang Nam province has been fully studied and evaluated. 190

7. Mối giao hòa đa dạng tự nhiên và đa dạng


văn hóa tộc người miền Trung: yếu tố quan trọng
trong cấu trúc phát triển bền vững lãnh thổ vùng 190


Nguyễn Ngọc Khánh 190

Viện Phát triển bền vững Vùng Trung Bộ 190

Miền Trung Việt Nam tương đối giầu có về văn hóa tộc người và đa dạng tự nhiên. Các cộng đồng dân tộc ở miền Trung sống trong sự giao hòa của đa dạng văn hóa tộc người và đa dạng tự nhiên trong suốt hàng nghìn năm qua. Tuy nhiên, phát triển kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng tới mối quan hệ này. Nghiên cứu về sự giao hòa của văn hóa tộc người và đa dạng tự nhiên là một nhân tố quan trọng trong cấu trúc của phát triển bền vững vùng đặt trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa quốc gia. 190

The harmonization of ethnic cultural diversities and natural diversities in Central regions of Vietnam: an important factor in the structure of regional sustainable development 191



Nguyen Ngoc Khanh 191

Institute of Sustainable Development of Central Region,
Vietnam Academy of Social Sciences 191


Central regions of Vietnam are rich of ethnic cultural and natural diversities. The ethnic communities in central regions live in harmonization of ethnic cultural diversities and natural diversities during thousand years. However, socio-economic development has affected this relation. The reseach on the Harmonisation of ethnic cultural and natural diversities is an important factor in the structure of regional sustainable development in national process of industrialization and modernization. 191

8. Đa dạng hóa hình thức tham gia của cộng đồng


địa phương vào hoạt động du lịch sinh thái
ở xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai 191


Nguyễn Thị Hải, Dương Thị Thủy 191

Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 191

San Sả Hồ là một xã vùng núi cao, nơi có nguồn tài nguyên độc đáo và đặc sắc để phát triển du lịch sinh thái. Trong xu thế hiện nay, du lịch sinh thái sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn tại địa phương. Tuy nhiên, để du lịch phát triển bền vững, giảm những tác động tiêu cực về kinh tế, môi trường và xã hội, cần thiết phải phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở địa phương. Kết quả nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng ở xã San Sả Hồ cho thấy số người có khả năng tham gia vào hoạt động du lịch khá lớn, họ có thể cung cấp các dịch vụ như hướng dẫn, khuân vác, cho thuê nhà, biểu diễn văn nghệ,... Tuy nhiên, với hoạt động du lịch như hiện nay, mới chỉ có 11% số lao động, tương đương với 4,2% số dân trong xã trực tiếp tham gia và hưởng lợi từ du lịch. Vì vậy, cần nghiên cứu phát triển thêm các dịch vụ, sao cho hầu hết người dân hoặc các hộ dân đều có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các dịch vụ du lịch. 191

Development of community-based ecotourism in


San Sa Ho commune, Sapa district, Lao Cai province 192


Nguyen Thi Hai, Duong Thi Thuy 192

Faculty of Geography, Hanoi University of Science, VNU 192

San Sa Ho is a remote mountainous commune that has unique resouces for ecotourism development. With favourable conditions, the ecotourism tends to grow faster in the commune. Nevertheless, it is high time that community-based ecotourism developed in order to minimize negative socio-economic and environmental impacts of the tourism industry for a sustainable development. Studies on the potential and the current community-based ecotourism activities of the commune show a high number of local people who are capable of participating in ecotourism activities. Possible tourism-related jobs that they are willing to do are tour-guides, porters, home-stay providers, dancing performers and so on. By contrast, current ecotourism has only provided jobs for 11% of the labours. In other words, around 4.2% of the population have directly participated in the tourism industry, and thus, have benefits from it. As a result, it is neccessary to develop a model in which more tourism products are created and most households are able to directly or indirectly participate in tourism services. 192

9. Trekking tour và mối quan hệ với cộng đồng


địa phương ở khu vực Vườn quốc gia Hoàng Liên 192


Nguyễn Thị Hải, Bùi Thị Nhung 193

Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 193

Trekking tour là một loại hình du lịch đi bộ khám phá, mạo hiểm, diễn ra ở các khu vực còn hoang sơ, địa hình phức tạp và hiểm trở, do đó đây là loại hình cần sự giúp đỡ của cộng đồng địa phương nhiều hơn so với các loại hình du lịch khác. Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy Vườn Quốc gia Hoàng Liên thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, với sự độc đáo của cảnh quan tự nhiên và văn hóa các dân tộc địa phương, có thể trở thành một điểm trekking điển hình và lý tưởng, trên thực tế, đây đã là khu vực đầu tiên triển khai loại hình du lịch này. Trekking phát triển đã tác động nhiều mặt tới cộng đồng địa phương trong khu vực. Tuy nhiên, để đảm bảo hài hòa giữa phát triển du lịch với việc bảo tồn tài nguyên tự nhiên và các giá trị văn hóa, xã hội của địa phương, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về cơ chế, chính sách; xúc tiến, quảng bá; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; diễn giải và giáo dục môi trường; bảo tồn tài nguyên tự nhiên và văn hóa bản địa; đặc biệt là vấn đề đối với cộng đồng địa phương. 193

Trekking tour and its relationship with


local community in Hoang Lien National Park 193


Nguyen Thi Hai, Bui Thi Nhung 193

Faculty of Geography, Hanoi University of Science, VNU 193

Trekking tour is regarded as a type of adventure tourism in which tourists go trekking in remote and adventurous areas. Due to the characteristics of trekking tours, tourists need more help from local communities than other normal types of tourism, and participation of local people is much more neccessary. Study on natural and human resources of Hoang Lien National Park of Sa Pa district, Lao Cai province shows high potential for developing trekking tours in this area. The development of trekking tours have brought about many changes in every aspect of the local communities’ life. However, the socio-economic effects of local participation in the tourism industry in Sa Pa is limited while the preservation activities are not enhanced during trekking tours. To balance the economic development and environmental benefit as well as to maintain the cultural value of the local, the authors suggest some solutions on tourism policy, marketing, tourism products, environmental education, natural and cultural conservation with an emphasis on empowering the local participation in the research area. 193

10. Nghiên cứu biến động tài nguyên nước ở tỉnh Bình Định


và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng 194


Hà Văn Hành1, Huỳnh Cao Vân2, Đỗ Thị Việt Hương1, Trần Thuý Hằng1 194

1Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 194

2Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định 194

Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa luôn tạo diện mạo mới cho xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng đặt ra những thách thức nhất định, đặc biệt vấn đề suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Nước là một trong những vấn đề nóng bỏng nhất xuất phát từ vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Bình Định là một tỉnh có tài nguyên nước phong phú nhưng cũng có nhiều biến động về chất lượng cũng như số lượng. Trong báo cáo này, tập thể tác giả đã tiến hành nghiên cứu hiện trạng và tình hình biến động tài nguyên nước ở tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý. 194



tải về 392.55 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương