TÀi liệu tập huấn khuyến nông 2017 hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật và CÁch sử DỤNG



tải về 95.88 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu07.02.2018
Kích95.88 Kb.
#36235

TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHUYẾN NÔNG 2017



HIỂU BIẾT VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ CÁCH SỬ DỤNG

I. Định nghĩa

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.



II. Các nhóm thuốc BVTV

Việc phân loại thuốc BVTV có thể thực hiện theo nhiều cách như phân loại theo đối tượng phòng trừ (thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh,…) hoặc phân loại theo gốc hóa học (nhóm clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ,…). Các thuốc trừ sâu có nguồn gốc khác nhau thì tính độc và khả năng gây độc khác nhau.



2.1. Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại.

- Thuốc trừ bệnh

- Thuốc trừ nhện

- Thuốc trừ sâu

- Thuốc trừ tuyến trùng

- Thuốc trừ cỏ

- Thuốc điều hòa sinh trưởng

- Thuốc trừ ốc

- Thuốc trừ chuột

2.2. Phân loại theo gốc hóa học

- Nhóm thuốc thảo mộc: có độ độc cấp tính cao nhưng mau phân hủy trong môi trường.ví dụ

- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV,....): Rất ít độc với người và các sinh vật không phải là dịch hại.

- Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): Decis, Sherpa, Sumicidine, nhóm này dễ bay hơi và tương đối mau phân hủy trong môi trường và cơ thể người.

- Các hợp chất pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng côn trùng (Nomolt, Applaud,…): là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lới hoặc ép buộc chúng phải trưởng thành từ rất sớm: Rất ít độc với người và môi trường.

- Nhóm clo hữu cơ: nhóm này có độ độc cấp tính tương đối thấp nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.

- Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58,..độ độc cấp tính của các loại thuốc thuộc nhóm này tương đối cao nhưng mau phân hủy trong cơ thể người và môi trường hơn so với nhóm clo hữu cơ.

- Nhóm carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin,…đây là thuốc được dùng rộng rãi bởi vì thuốc tương đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tương đối cao, khả năng phân hủy tương tư nhóm lân hữu cơ.



- Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ dầu mỏ được dùng làm thuốc trừ sâu.

III. Các dạng thuốc, thuật ngữ BVTV

1. Các dạng thuốc BVTV

Dạng thuốc

Chữ viết tắt

Thí dụ

Ghi chú

Nhũ dầu

ND, EC

Tilt 250 ND,
Basudin 40 EC,
DC-Trons Plus 98.8 EC

Thuốc ở thể lỏng, trong suốt.
Dễ bắt lửa cháy nổ

Dung dịch

DD, SL, L, AS

Bonanza 100 DD,
Baythroid 5 SL,
Glyphadex 360 AS

Hòa tan đều trong nước, không chứa chất hóa sữa

Bột hòa nước

BTN, BHN, WP, DF, WDG, SP

Viappla 10 BTN,
Vialphos 80 BHN,
Copper-zinc 85 WP,
Padan 95 SP

Dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù

Huyền phù

HP, FL, SC

Appencarb super 50 FL, Carban 50 SC

Lắc đều trước khi sử dụng

Hạt

H, G, GR

Basudin 10 H,
Regent 0.3 G

Chủ yếu rãi vào đất

Viên

P

Orthene 97 Pellet,
Deadline 4% Pellet

Chủ yếu rãi vào đất, làm bả mồi.

Thuốc phun bột

BR, D

Karphos 2 D

Dạng bột mịn, không tan trong nước, rắc trực tiếp

2.Giải thích một số thuật ngữ liên quan

2.1.Tên thuốc

- Tên thương mại: do Công ty sản xuất hoặc phân phối thuốc đặt ra để phân biệt sản phẩm giữa Công ty này và Công ty khác. Tên thương mại gồm 3 phần: tên thuốc, hàm lượng hoạt chất và dạng thuốc. Thí dụ thuốc trừ sâu Basudin 10 H, trong đó Basudin là tên thuốc, 10 là 10% hàm lượng hoạt chất và H là dạng thuốc hạt.

- Tên hoạt chất: là thành phần chủ yếu trong thuốc có tác dụng tiêu diệt dịch hại. Tên hoạt chất của Basudin là Diazinon.

- Phụ gia: là những chất trơ, không mang tính độc được pha trộn vào thuốc để tạo thành dạng thương phẩm giúp cho việc sử dụng dễ dàng.

2.2. Nồng độ, liều lượng

- Nồng độ: lượng thuốc cần dùng để pha loãng với 1 đơn vị thể tích dung môi, thường là nước. (đơn vị tính là %, g hay cc thuốc/số lít nước của bình phun).

- Liều lượng: lượng thuốc cần áp dụng cho 1 đơn vị diện tích (đơn vị tính là kg/ha, lít/ha ).

2.3. Dịch hại: là những sinh vật, vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản, làm thất thu năng suất hoặc làm giảm phẫm chất nông sản. Các loài dịch hại thường thấy là sâu, bệnh, cỏ dại, chuột, cua, ốc, tuyến trùng, nhện...

2.4. Phổ tác động: là nhiều loài dịch hại khác nhau mà loại thuốc đó có thể tác động đến.

- Phổ rộng: thuốc có thể trừ được nhiều dịch hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.

- Phổ hẹp: (còn gọi đặc trị) thuốc trừ được ít đối tượng gây hại (một loại thuốc trừ dịch hại có tính chọn lọc càng cao thì phổ tác động càng hẹp).

2.5. Phòng trị

- Phòng: ngăn chặn không cho tác nhân gây hại xâm nhập và phát triển trong cây trồng.

- Trị: bao vây, tiêu diệt các tác nhân gây hại trước hoặc sau khi chúng đã xâm nhập vào cây.

2.6. Độ độc

- LD50: Chỉ số biểu thị độ độc cấp tính của một loại thuốc BVTV đối với động vật máu nóng (đơn vị tính là mg chất độc/Kg trọng lượng chuột). Chỉ số LD50 chính là lượng chất độc gây chết 50% số cá thể chuột trong thí nghiệm. LD50 càng thấp thì độ độc càng cao.

- LC50: độ độc của một hoạt chất có trong không khí hoặc nước (đơn vị tính là mg chất độc/thể tích không khí hoặc nước). Chỉ số LC50 càng thấp thì độ độc càng cao.

- Ngộ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể một lần, gây nhiễm độc tức thời biểu hiện bằng những triệu chứng đặc trưng.

- Ngộ độc mãn tính: khi thuốc xâm nhập vào cơ thể với liều lượng nhỏ, nhiều lần trong thời gian dài, thuốc sẽ tích lũy trong cơ thể đến một lúc nào đó cơ thể sẽ suy yếu, có những bộ phận trong cơ thể bị tổn thương do tác động của thuốc phát huy tác dụng.

2.7. Thời gian cách ly (PHI: PreHarvest Interval)

Là khoảng thời gian từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch nông sản nhằm đảm bảo cho thuốc bảo vệ thực vật có đủ thời gian phân hủy đến mức không còn có thể gây ra những tác động xấu đến cơ thể của người và gia súc khi tiêu thụ nông sản đó.



2.8. Dư lượng

Là lượng chất độc còn lưu lại trong nông sản hoặc môi trường sau khi phun g (microgram) hoặc mg (miligram) lượng chất thuốc BVTV. Dư lượng được tính bằng độc trong 1 kg nông sản hoặc thể tích không khí, nước đất... Trường hợp dư lượng quá nhỏ, đơn vị còn được tính bằng ppm (phần triệu) hoặc ppb (phần tỉ).



IV.PHÂN LOẠI NHÓM ĐỘC

C¨n cø ®é ®éc cÊp tÝnh cña thuèc, tæ chøc Y tÕ thÕ giíi (WHO) ph©n chia c¸c lo¹i thuèc thµnh 5 nhãm ®éc kh¸c nhau: Ia (rÊt ®éc), Ib (®éc cao), II (®éc trung b×nh), III (Ýt ®éc), vµ IV ( rÊt Ýt ®éc).




Phân nhóm

Ký hiệu

Biểu tượng

Nhóm I: Rất độc

Chữ đen trên dải đỏ

Đầu lâu xương chéo trên nền trắng

Nhóm II: Độc trung bình

Chữ đen trên dải vàng

Chữ thập đen trên nền trắng

Nhóm III: ít độc

Chữ đen trên dải xanh nước biển

Vạch đen không liên tục trên nền trắng

Nhóm IV: Rất ít độc

Chữ đen trên dải xanh lá cây




V. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA TBVTV

- Tác động đường ruột còn gọi là tác động vị độc: Thuốc theo thức ăn (lá cây, vỏ thân cây...) xâm nhập vào bộ máy tiêu hoá rồi gây độc cho sâu hại.

- Tác động tiếp xúc: Khi phun thuốc lên cơ thể côn trùng hoặc côn trùng di chuyển trên thân, lá của cây có phun thuốc, thuốc sẽ thấm qua da đi vào bên trong cơ thể rồi gây độc cho sâu hại.

- Tác động xông hơi: Thuốc ở thể khí (hoặc thể lỏng hay thể rắn nhưng có khả năng bay hơi chuyển sang thể khí) xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua các lỗ thở qua đường hô hấp rồi gây độc cho sâu hại.

- Tác động thấm sâu: Sau khi được phun thuốc lên mặt lá, thân cây thuốc có khả năng xâm nhập vào bên trong mô thực vật và diệt được những sâu hại ẩn náu trong lớp mô đó.

- Tác động nội hấp (hay lưu dẫn): Khi được phun thuốc lên cây hoặc tưới bón vào gốc thuốc có khả năng hấp thụ vào bên trong dịch chuyển đến các bộ phận khác của cây gây độc cho những loài sâu chích hút nhựa cây.

- Thuốc tác động gây ngán: Sâu hại mới bắt đầu ăn phải những bộ phận của cây có nhiễm một loại thuốc có tác động gây ngán thì đã ngưng ngay không ăn tiếp, sau cùng sâu sẽ chết vì đói.

- Tác động xua đuổi: Thuốc buộc sâu hại phải di dời đi xa các bộ phận có phun xịt thuốc do vậy không gây hại được cây trồng.

- Cơ chế tác động của thuốc vi sinh trừ sâu: Các thuốc trừ sâu từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis gây bệnh cho sâu bởi các độc tố do vi sinh vật sản sinh ra. Sâu ăn phải thuốc có chứa bào tử vi khuẩn, ở ruột sâu, vi khuẩn phát triển và sinh ra độc tố.
Thuốc trừ bệnh: Có 2 cơ chế tác động chính:
+ Tác động trực tiếp: ức chế các phản ứng sinh tổng hợp trong tế bào của vi sinh vật gây bệnh. Hầu hết các thuốc trừ bệnh hiện nay kể cả các chất kháng sinh chủ yếu là tác động theo hướng này. Các chất như Tricylazole ức chế tổng hợp Melamin làm cho sợi nấm không xâm nhập hoặc không phát triển được trong tế bào cây ký chủ.
+ Tác động gián tiếp: Thuốc làm tăng sức đề kháng của cây ký chủ đối với ký sinh. Chất Probenazole khi phun lên cây lúa sẽ kích thích sự hoạt động của các men chống lại sự xâm nhập của sợi nấm gây bệnh đạo ôn (các men Peroxidaze, Lopoxidaze …) Những chất này làm tăng khả năng miễn dịch của cây, có tác dụng phòng chống bệnh một cách cơ bản. Đây là một hướng nghiên cứu nhiều và hy vọng trong tương lai gần sẽ đưa ra thị trường những thuốc trừ bệnh cây có cơ chế tác động theo hướng này.
-  Thuốc trừ cỏ: Có thể tóm tắt các cơ chế tác động chính của thuốc trừ cỏ như sau:
a. Hình thành các hoocmon kích thích sinh trưởng giả như các nhóm thuốc (Phenoxy, Benzoic acid2.4D, Dicamba)

b. Ức chế quá trình quang hợp như nhóm thuốc (Phenyl urea, Triazine, Bipyridium, Diuron, Atrazine, Paraquat)


c. Ức chế tổng hợp sắc tố như nhóm thuốc (Diphenyl ether, Imide, Pyridazin, Isoxazolidione,  Oxyfuofen, Oxadiazone, Norfluazon, Chlomazon)
d. Ức chế phân chia tế bào như (Dinitroanilines, Trifluralin, Pendimethalin
e. Ức chế tổng hợp vitamin như nhóm Asulam
f. Ức chế tổng hợp Lipid thuốc đặc trưng: Fenoxaprop, Sethoxydim (nhóm thuốc: Fops and dims) 
h. Ức chế tổng hợp Aminoacid nhóm thuốc: (Sulfonyl urea, Imidazolinone, Sulfonanilide, Pyrimidylbenzoate)

-  Thuốc trừ chuột: Có 3 cơ chế chính:
a. Gây chết nhanh: Là những chất phá huỷ hệ thống thần kinh của chuột, điển hình là các chất Stricnin, kẽm phosphur. Chất Stricnin (có trong cây mã tiền) trực tiếp kích thích và làm rối loạn hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Chất kẽm phosphur ăn vào trong dạ dày, dưới tác động của dịch vị sinh ra chất PH3, rất độc với thần kinh.
b. Gây chết chậm: Là những chất ức chế tổng hợp vitamin K làm máu không đông lại được (gọi là chất chống đông máu), cơ chế thiếu vitamin K làm máu bị loãng, khi bị xuất huyết máu sẽ không đông lại được, con vật bị xuất huyết nội tạng hoặc dưới da và chết dần. Thuốc chống đông máu thế hệ 1 có nhược điểm là chỉ gây chết cho chuột khi chúng ăn phải bả nhiều ngày liên tiếp. Thuốc chống đông máu thế hệ 2 có ưu điểm là chỉ cần chuột ăn 1 lần là có thể chết, điển hình cho cơ chế này là các chất nhóm Coumarine.
c. Gây bệnh cho chuột: Vi khuẩn Salmonella gây bệnh đường tiêu hoá cho chuột.
-  Chất điều hoà sinh trưởng cây trồng:
Các chất này chủ yếu là kích thích sinh trưởng cây trồng theo cơ chế chính là:
- Kích thích tăng trưởng thể tích tế bào ở lá, thân, quả.
- Kích thích hình thành tế bào mới, làm tăng cường sự nảy chồi, đâm rễ, ra hoa.
- Bổ xung và tăng cường hoạt động của các men trong quá trình sinh tổng hợp của cây bằng cung cấp thêm các chất vi lượng (Fe, Mn, Cu, Bo, Zn …)
- Ngược lại có những chất ức chế sinh trưởng của cây, làm cho cây phát triển chậm lại, dùng chống lốp đổ và kích thích cây ra hoa. Những chất này hạn chế sự hình thành Auxin và Gibberellin trong cây.

VI. KỸ THUẬT SỬ DỤNG TBVTV

1. Sử dụng theo 4 đúng

a. Đúng thuốc

Căn cứ đối tượng dịch hại cần diệt trừ và cây trồng hoặc nông sản cần được bảo vệ để chọn đúng loại thuốc và dạng thuốc cần sử dụng. Việc xác định tác nhân gây hại cần sự trợ giúp của cán bộ kỹ thuật bảo vệ thực vật hoặc khuyến nông.



b. Đúng lúc

Dùng thuốc khi sinh vật còn ở diện hẹp và ở các giai đoạn dễ mẫn cảm với thuốc, thời kỳ sâu non, bệnh chớm xuất hiện, trước khi bùng phát thành dịch. Phun trễ sẽ kém hiệu quả và không kinh tế.



c. Đúng liều lượng, nồng độ

Đọc kỹ hướng dẫn trên nhãn thuốc, đảm bảo đúng liều lượng hoặc nồng độ pha loãng và lượng nước cần thiết cho một đơn vị diện tích. Phun nồng độ thấp làm sâu hại quen thuốc, hoặc phun quá liều sẽ gây ngộ độc đối với cây trồng và làm tăng tính chịu đựng, tính kháng thuốc.



d. Đúng cách

Tùy vào dạng thuốc, đặc tính thuốc và những yêu cầu kỹ thuật cũng như nơi xuất hiện dịch hại mà sử dụng cho đúng cách. Nên phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát. Nếu phun vào buổi trưa, do nhiệt độ cao, tia tử ngoại nhiều làm thuốc nhanh mất tác dụng, thuốc bốc hơi mạnh dể gây ngộ độc cho người phun thuốc. Nên đi trên gió hoặc ngang chiều gió. Nếu phun ở đồng xa nên đi hai người để có thể cứu giúp nhau khi gặp nạn trong quá trình phun thuốc.



2. Hỗn hợp thuốc

Là pha hai hay nhiều loại thuốc nhằm trừ cùng một lúc được nhiều dịch hại. Tuy nhiên cần lưu ý các điểm sau: Chỉ nên pha các loại thuốc theo sự hướng dẫn ghi trong nhãn thuốc, bảng hướng dẫn pha thuốc hoặc sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật biết rõ về đặc tính của thuốc. Nên hỗn hợp tối đa hai loại thuốc khác nhóm gốc hóa học, khác cách tác động, hoặc khác đối tượng phòng trừ trong cùng một bình phun.

Hỗn hợp thuốc nhằm một trong những mục đích sau:


  • Mở rộng phổ tác dụng.

  • Sử dụng sự tương tác có lợi.

  • Hạn chế sự mất hiệu lực nhanh của một số hoạt chất.

  • Gia tăng sự an toàn trong sử dụng.

  • Tiết kiệm công lao động, tăng hiệu quả kinh tế.

* Lưu ý khi pha thuốc hỗn hợp:

-  Chỉ hỗn hợp các thuốc có thể bổ sung hiệu lực cho nhau và mở rộng phổ tác dụng

-  Hầu hết các thuốc có thể hỗn hợp được với nhau, trừ một số trường hợp như không hỗn hợp thuốc bordeaux (tính kiềm cao) không pha chung với các thuốc trừ sâu bệnh khác; chế phẩm Bt không hỗn hợp với chế phẩm có nguồn gốc kháng sinh (như kasumin); thuốc trừ cỏ cho lúa hiện nay không được pha chung với nhau và với thuốc trừ sâu bệnh nếu không được hướng dẫn trên bao bì; Không phối hợp thuốc có tính acid với tính kiềm.

-  Nồng độ pha chung: Giữ nguyên nồng độ mỗi loại thuốc, chia lượng nước định phun thành 2-3 phần, pha loãng 2-3 loại thuốc rồi đổ chúng vào với nhau, quấy kỹ. Pha 2 thuốc để trừ 2 đối tượng khácnhau (thuốc trừ sâu và trừ bệnh) thì bảo đảm nguyên nồng độ của 1 hoặc cả 2 loại thuốc (giảm 50% so với dùng riêng), nhưng lượng nước phun phải đủ yêu cầu.

Ví dụ: Bình bơm 12 lít pha 3 loại thuốc: Regent 800WG + Tilt – supe 300ND + Sasa 20WP, lấy 4 lít nước hòa với 1g Regent đổ vào 4 lít nước đã có 10ml Tilt -supe, sau đổ nốt 4 lít nước đã hoà 1 gói Sasa, quấy kỹ rồi đem phun.

- Pha hỗn hợp xong phải dùng ngay để tránh bị phản ứng phân huỷ. Thí dụ trên lúa có thể hỗn hợp applaud với bassa để trừ rầy nâi, padan với validacin, với fujione.

- Hiện nay đã có nhiều loại thuốc được pha sẵn để phần nào đáp ứng thị hiếu của bà con nông dân như thuốc trừ cỏ Butanil 55 EC, Tilt super 300 ND, Sumibass 75 EC, shepatin trừ sâu cuốn lá lúa; ametrintox trừ sâu đục thân, rầy nâu…

Chú ý: Việc pha 3 - 4 loại thuốc với nhau hiệu quả của từng loại thuốc có thể bị giảm. Nếu thấy thuốc pha hỗn hợp với nhau có hiện tượng dung dịch thuốc thay đổi theo hướng nóng lên hoặc kết tủa, chứng tỏ rằng các hoạt chất có trong các loại thuốc này phản ứng mạnh với nhau, không nên sử dụng.

3.An toàn khi sử dụng thuốc BVTV

- Chỉ mua thuốc nguyên chai, nguyên gói, không bị rò rỉ, có nhãn mác đầy đủ, còn trong hạn sử dụng.

- Không chở thuốc BVTV chung với lương thực, thực phẩm, không để đổ vỡ khi vận chuyển.

- Trước khi sử dụng cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết: cân, đong pha chế, đồ bảo hộ lao động, kiểm tra lại bình phun.

- Khi phun rải thuốc không dùng tay tiếp xúc với thuốc, không để thuốc dính vào da và quần áo, không phun ngược chiều gió, không ăn uống và hút thuốc khi phun thuốc.

- Nếu thuốc dính vào da, mắt, cần rửa ngay bằng nước sạch.

- Sau khi phun thuốc cần thay áo quần, tắm rửa sạch sẽ. Không rửa bình phun và đổ thuốc thừa xuống sông, kênh rạch, ao hồ. Không tận dụng các bao bì, chai vỏ thuốc vào các mục đích khác.

- Giữ đúng thời gian cách ly từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch sản phẩm.

- Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, xa trẻ em và gia súc.

Trang bị bảo hộ lao động và thực hiện nghiêm các nguyên tắc an toàn lao động khi phun thuốc BVTV là biện pháp hiệu quả nhất để nông dân tự bảo vệ sức khỏe của mình, tránh gặp phải những hậu quả xấu.



VII. Gới thiệu một số loại thuốc bảo vệ thực vât được phép sử dụng Thông tư số 03 /2016/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 4 năm 2016 :

  1. Thuốc trừ sâu:

- Ababetter(1.8 EC, 3.6EC, 5EC) của công ty Lucky : 1.8EC: sâu cuốn lá/ lúa; sâu tơ/ bắp cải; bọ trĩ/ dưa hấu; sâu vẽ bùa/ cam; nhện đỏ/ chè, 3.6EC: nhện đỏ/ quýt, bọ trĩ/ dưa hấu, rầy bông/ xoài; sâu cuốn lá/ lúa, 5EC: nhện đỏ/ quýt; sâu cuốn lá/ lúa.

- Abafax ( 1.8EC, 3.6EC) của công ty Tô Ba ; sâu đục thân, sâu cuốn lá/ lúa; bọ cánh tơ/ chè

- Abagold (38EC, 55EC, 65EC) công ty mekong: 38EC: Sâu tơ/bắp cải; bọ trĩ/chè; sâu cuốn lá/lúa; nhện đỏ/cam, 55EC: nhện đỏ/ chè; sâu cuốn lá/lúa,65EC: Nhện gié/lúa, sâu cuốn lá/lúa; nhện đỏ/ cam; bọ trĩ/chè.

- Abagro (1.8 EC, 4.0EC); 1.8EC: sâu cuốn lá/ lúa; nhện đỏ/ cây có múi, 4.0EC: sâu cuốn lá/ lúa; nhện đỏ/ cây có múi; sâu xanh/ lạc; bọ trĩ/ dưa hấu; sâu vẽ bùa/ cà chua; bọ trĩ/ chè; sâu tơ/ cải bắp

- Abakill( 1.8 EC, 3.6 EC, 10WP) công ty Nông hưng: 1.8EC: rầy nâu, bọ trĩ, sâu cuốn lá, bọ xít hôi/ lúa; bọ trĩ/ xoài.3.6EC: rầy nâu, bọ trĩ, sâu cuốn lá/ lúa; bọ trĩ/ xoài; sâu vẽ bùa/ cam,

10WP: sâu cuốn lá, rầy nâu/ lúa; bọ trĩ/ dưa hấu

-Abasuper (1.8EC, 3.6EC, 5.55EC) công ty Phú Nông: 1.8EC, 3.6EC, 5.55EC: sâu đục thân, rầy nâu, bọ xít, bọ trĩ, sâu cuốn lá, nhện gié/ lúa; sâu tơ/ bắp cải; dòi đục lá/ cà chua; rệp muội/ đậu tương; rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa, nhện đỏ/ cam; rầy bông, sâu ăn bông/ xoài 5.55EC: nhện đỏ, bọ cánh tơ/ chè



2.Thuốc trừ bệnh

- Genol (0.3SL, 1.2SL) thuốc trừ bệnh|; giả sương mai/ dưa chuột, dưa hấu, cà chua, nhãn, hoa hồng; đạo ôn, khô vằn, vàng lá, lem lép hạt/ lúa; khô vằn/ ngô; đốm lá/ thuốc lá, thuốc lào; thối búp/ chè; sẹo/ cam; thán thư/ nho, vải, điều, hồ tiêu; nấm hồng/ cao su, cà phê

- Lilacter (0.3 SL); khô vằn, bạc lá, tiêm lửa, vàng lá, đạo ôn, thối hạt vi khuẩn/ lúa; héo xanh, mốc xám, giả sương mai/ dưa chuột; mốc xám/ cà pháo, đậu tương, hoa lyly; thán thư/ ớt; thán thư, sương mai/ vải; đốm lá/ na; phấn trắng, thán thư/ xoài, hoa hồng; sẹo/ cam; thối quả/ hồng; thối nõn/ dứa; thối búp/ chè.

- Apolits 20WP, 30WP, 40WP ; 20WP: vàng lá, bạc lá, đốm sọc/ lúa,30WP: Bạc lá/lúa, thán thư/lạc, thối nhũn/bắp cải, nấm hồng/cam, 40WP: bạc lá, vàng lá chín sớm/lúa

- Molbeng ( 2SL, 4SL, 8SL): 2SL: bạc lá/ lúa, héo rũ/ cà chua; sương mai/ dưa hấu; thối quả/ xoài, vải, 4SL: bạc lá/ đạo ôn, lem lép hạt/ lúa; mốc xám/ bắp cải; sương mai, lở cổ rễ/ cà chua; sương mai/ dưa hấu, bí xanh; thối quả / vải, xoài, 8SL: bạc lá, đạo ôn, khô vằn/ lúa; héo rũ, lở cổ rễ/ cà chua; sương mai/ bí xanh, dưa hấu; thán thư, thối quả/ xoài; mốc xám/ nho



- Niclosat ( 2SL, 4SL, 8SL); khô vằn, bạc lá/ lúa; lở cổ rễ/ lạc, đậu đỗ, cải bắp; khô cành/ cà phê; lở cổ rễ, sương mai/ cà chua; khô vằn/ ngô; thối gốc/ khoai tây, bí xanh; xoăn lá/ ớt; hoa lá/ thuốc lá; nấm hồng/ cao su….
CÂU HỎI THẢO LUẬN KẾT

  1. Thuốc bảo vệ thực vật phân loại theo đối tượng gây hại, theo gốc hoá học có những nhóm nào? Hãy kể tên các nhóm TBVTV theo hai cách phân loại trên.

  2. Trong TBVTV có những nhóm độc nào? Cách nhận biết qua kỹ hiệu, qua biểu tượng trên bao bì như thế nào?

  3. Nêu các cơ chế tác động của thuốc BVTV với sâu, bệnh, chuột hại?

  4. Nêu nguyên tắc 4 đúng và cách sử dụng an toàn thuốc bảo vệ thực vật?





tải về 95.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương