THỦy sản bệnh của cá nuôi và biện pháp phòng trị



tải về 144.29 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu20.09.2016
Kích144.29 Kb.
#32310

THỦY SẢN

BỆNH CỦA CÁ NUÔI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ


Biên soạn : TS. Bùi Quang Tề

Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I

1. Tại sao cá lại bị bệnh?


Cá và môi trường sống là một thể thống nhất, khi chúng mắc bệnh là kết quả tác động qua lại giữa cơ thể và môi trường sống. Hay nói cách khác cá bị bệnh là sự phản ứng của cơ thể với sự biên đổi của các nhân tố ngoại cảnh (thường biến đổi xấu), cơ thể thích nghi thì tồn tại nếu chúng không thích nghi sẽ bị bệnh và chết. Do đó cá bị bệnh phải có 3 nhân tố:

- Môi trường sống - nhân tố vô sinh

- Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) - nhân tố hữu sinh

- Vật nuôi - nhân tố nội tại


2. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá nuôi?


2.1. Cải tạo và vệ sinh môi trường nuôi cá.

2.1.1.Thiết kế xây dựng các trạm, trại nuôi cá phải phù hợp với điều kiện phòng bệnh cho chúng.

Địa điểm thiết kế xây dựng các trạm trại nuôi cá, trước tiên nguồn nước phải có quanh năm và nước sạch sẽ không độc hại với cá. Không có các nguồn nước thải đổ vào, nhất là nguồn nước thải các nhà máy công nghiệp, nếu có phải tính đến khả năng cải tạo để tránh cá khỏi bị dịch bệnh và chết ngạt bởi thiếu oxy.

Xây dựng hệ thống công trình nuôi cá giữa các ao nên có hệ thống mương dẫn nước vào thoát nước ra độc lập. Như vậy giá trị công trình có cao hơn nhưng phù hợp với công tác phòng và trị bệnh cho cá. Mỗi khi có một ao cá bị bệnh dễ dàng cách ly không lây nhiễm bệnh cho các ao khác.

2.1.2. Tẩy dọn ao, dụng cụ trước khi ương nuôi cá:

Tẩy dọn ao và lồng trước khi ương nuôi : Tháo cạn ao; vét bùn đáy ao; tu sửa lại bờ; phơi đáy ao, kích lồng lên cạn, sau đó dùng các loại hoá chất để khử trùng ao với mục đích:

- Diệt địch hại và sinh vật là vật chủ trung gian sinh vật cạnh tranh thức ăn của cá, cá. như các loài cá dữ, cá tạp, giáp xác, côn trùng, nòng nọc, sinh vật đáy..

- Diệt sinh vật gây bệnh cho cá, như các giống loài vi sinh vật: Vi khuẩn, nấm và các loài ký sinh trùng.

- Cải tạo chất đáy làm tăng các muối dinh dưỡng, giảm chất độc tích tụ ở đáy ao.

- Đắp lại lỗ rò rỉ, tránh thất thoát nước trong ao, xoá bỏ nơi ẩn nấp của sinh vật hại cá.



* Các biện pháp khử trùng ao:

Dùng vôi nung (CaO) để khử trùng :

Ao sau khi đã tháo cạn nước dùng vôi nung (vôi bột hoặc vôi tôi). Liều lượng dùng phụ thuộc vào điều kiện môi trường thông thường dùng 7 – 10 kg/100m2. Vôi rải khắp đáy ao và xung quanh bờ. Sau khi bón vôi một ngày cần dùng bàn trang hoặc bừa đảo đều rồi phơi nắng một tuần mới thả cá vào ương nuôi. Có một số ao quá trũng không tháo cạn được thì cho vôi xuống ao còn đầy nước, nếu nước sâu 1m, dùng khoảng 200 kg - 220 kg vôi/ha. Cả hai phương pháp đều có khả năng tiêu trừ mầm bệnh và địch hại. Phương pháp sau tác dụng triệt để hơn, phương pháp trước, lúc tháo nước vào ao ương nuôi, sinh vật gây bệnh và địch hại có thể theo vào.

Kích lồng lên cạn, dùng nước vôi quét trong và ngoài lồng, phơi khô từ 1-2 ngày

Dùng vôi nung khử trùng ao không những tiêu diệt được mầm bệnh mà còn có tác dụng cải tạo đáy ao, pH của nước ổn định, làm giàu chất dinh dưỡng trong môi trường nuôi. Đối với lồng bè nuôi cá, có thể dùng nước vôi loãng, quét trong và ngoài để khử trùng. Vôi nung dễ kiếm, rẻ tiền và dễ sử dụng, có hiệu quả kinh tế cao.



Dùng Tricloicyanuric axit- TCCA (VICATO) khử trùng ao và dụng cụ nuôi

Liều lượng dùng căn cứ vào khối lượng nước trong ao, thường dùng 3-5gam/m3 (3-5 ppm) sau đó rắc xuống ao. Sau khi rắc xuống 2-4 ngày có thể thả cá cá vì độc lực đã giảm. Các bể, dụng cụ ương nuôi ấu trùng khử trùng bằng VICATO nồng độ 10-15ppm (10-15gam/m3 nước) thời gian ngâm qua 1 đêm. VICATO có khả năng diệt vi khuẩn, sinh vật gây bệnh, diệt cá tạp, nòng nọc, trai ốc, côn trùng. VICATO có tác dụng diệt trùng, diệt tạp, dùng số lượng ít, nhưng độc lực giảm nhanh, không có tác dụng cấp chất dinh dưỡng cho thuỷ vực nuôi cá.



2.1.3. Vệ sinh môi trường trong quá trình nuôi cá

Vệ sinh môi trường nuôi bằng cơ học:

Trong quá trình nuôi cá thương phẩm thức ăn thừa và phân cá đã gây ô nhiễm môi trường nuôi, đặc biệt là thời gian cuối chu kỳ nuôi. Những sản phẩm khí độc như: H2S, NH3 ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của cá nuôi. Biện pháp dùng hệ thống sục khí để tăng cường hàm lượng oxy hoà tan trong ao, đặc biệt là tầng đáy, tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát triển sẽ làm giảm thiểu lượng khí độc trong ao. Thay nước sẽ làm các chất thải và khí độc thoát ra khỏi ao.



Vệ sinh môi trường bằng hoá dược:

Vệ sinh môi trường nước nuôi cá thường xuyên bằng vôi bột (vôi nung để tả) tuỳ theo pH của nước ao. Vôi có tác dụng cung cấp Ca++ cho ao, ổn định pH, khử trùng làm sạch nước ao. Có thể dùng 1-2 kg vôi/100m3, định kỳ bón từ 2 lần/tháng. Đối với lồng nuôi cá thường xuyên treo túi vôi trong lồng, liều lượng 2-4 kg/túi/10m3 lồng.

Đối với ao nuôi thâm canh có thể dùng vôi đen- Dolomite (Ca và Mg), chú ý chất lượng vôi đen và nguồn gốc. Trong quá trình nuôi tôm nên thường xuyên bón vôi 2-4 lần/tháng với liều lượng 1-2kg/100m3 nước(100-200kg/ha với độ sâu 1m).

Dùng một số hoá dược có tính oxy hoá mạnh phun vào ao: thuốc tím (KMnO4) nồng độ 2-5g/m3 hoặc Benzalkonium Chloride (BKC) nồng độ từ 0,1-0,5 g/m3 để tham gia vào quá trình oxy hoá các khí độc (H2S, NH3) thành các vật chất đơn giản không độc.



Vệ sinh môi trường bằng sinh học:

Khi nuôi cá rô phi năng suất cao có thể dùng một số chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nuôi cá. Tác dụng của chế phẩn sinh học:

- Cải thiện chất nước, ổn định pH, cân bằng hệ sinh thái trong ao.

- Loại các chất thải chứa nitrogen trong ao nuôi, những chất thải này gây độc cho động vật thủy sản. Sau đó chúng được chuyển hóa thành sinh khối làm thức ăn cho các động vật thủy sản.

- Giảm bớt bùn ở đáy ao.

- Giảm các vi khuẩn gây bệnh như: Vibrio spp, Aeromonas spp và các loại virus khác

- Hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh cho cá nuôi.

2.2. Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh cho cá

2.2.1. Khử trùng cơ thể cá.

Ao đã được tẩy dọn sạch sẽ và sát trùng đáy ao, nước mới tháo vào ao cũng đã lọc kỹ nhưng cá giống có thể mang mầm bệnh vào ao hồ. Do vậy nguồn cá cá giống thả vào thuỷ vực cần tiến hành kiểm dịch, nếu có sinh vật gây bệnh ký sinh trên cơ thể cá cá thì tuỳ theo kết quả kiểm tra mà chọn thuốc trị bệnh cho thích hợp.

Thường thường người ta dùng phương pháp tắm cho cá bằng các loại thuốc sau:

- Nước muối (NaCl) 2-3% thời gian từ 5-10 phút

- Formalin 200-300ppm thời gian 30-60 phút

Hoặc phun xuống ao một trong các loại thuốc trên, nồng độ giảm đi 10 lần.

Trộn một số kháng sinh, Vitamin... với thức ăn để phòng các bệnh nôi ký sinh.

2.2.2. Khử trùng thức ăn và nơi cá đến ăn:

Thức ăn là động vật tươi nên rửa sạch, tốt nhất là nấu chín. Phân hữu cơ cần ủ với 1% vôi sau đó mới sử dụng. Xung quanh nơi cho ăn, thức ăn thừa thối rữa gây nhiễm bẩn, tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. Do đó thức ăn thừa phải vớt bỏ, rửa sạch máng ăn và thường xuyên khử trùng địa điểm cho ăn. Khử trùng nơi cá đến ăn dùng loại thuốc nào hay số lượng nhiều ít còn tuỳ thuộc vào chất nước, độ sâu, nhiệt độ nước, diện tích nơi cho cá ăn và tình hình phát sinh bệnh cá của cơ sở trong mấy năm gần đây. Tốt hơn hết thường xuyên dùng vôi nung hoặc Clorua vôi Ca(OCl)2 treo 2-3 túi xung quanh chỗ cho ăn để tẩy trùng. Liều lượng 2-4 kg vôi nung/túi hoặc 100-200g Clorua vôi/túi.



2.2.3. Khử trùng dụng cụ.

Sinh vật gây bệnh có thể theo dụng cụ lây lan bệnh từ ao bể bị bệnh sang ao, bể cá khoẻ. Vì vậy dụng cụ của nghề nuôi nên dùng riêng biệt từng ao, bể. Nếu thiếu thì sau đó khi sử dụng xong phải có biện pháp khử trùng mới đem dùng cho ao, bể khác. Dụng cụ đánh bắt dụng cụ bằng gỗ, quần áo khi lội ao phải dùng dung dịch Ca(OCl)2 200ppm để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng.


2.2.4. Dùng thuốc phòng trước mùa phát triển bệnh.

Đại bộ phận các loại bệnh của cá phát triển mạnh trong các mùa vụ nhất định, thường mạnh nhất vào mùa xuân đầu hè bệnh của cá phát triển, cuối chu kỳ nuôi cá thương phẩm bệnh cũng phát triển mạnh, do đó phải có biện pháp dùng thuốc phòng ngừa dịch bệnh. hạn chế được tổn thất.



Dùng thuốc để phòng các bệnh ngoại ký sinh:

Trước mùa phát sinh bệnh dùng thuốc rắc khắp ao để phòng bệnh, thường đạt kết quả tốt. Ngoài ra còn có thể treo túi thuốc xung quanh nơi cho ăn hình thành một vùng khử trùng các sinh vật gây bệnh. Để đạt hiệu quả cao cần chú ý:

- Nồng độ thuốc xung quanh nơi cá ăn vừa phải, nếu quá cao cá sẽ không đến ăn nhưng ngược lại nếu nồng độ quá thấp cá đến ăn nhưng không tiêu diệt được sinh vật gây bệnh. Do đó sau khi treo túi thuốc cần theo dõi, nếu không thấy cá đến ăn chứng tỏ nồng độ quá cao cần giảm xuống hoặc bớt túi thuốc.

Dùng thuốc phòng các bệnh nội ký sinh:

Thuốc để phòng các loại bệnh bên trong cơ thể cá phải qua đường miệng vào ống tiêu hoá. Nhưng với cá không thể cưỡng bức nên trộn vào thức ăn để cho ăn tuỳ theo yêu cầu phòng ngừa từng loại bệnh mà tính số lượng thuốc. Số lần cho ăn và chọn loại thuốc nào cho thích hợp để có hiệu quả cao. Dùng thuốc để phòng ngừa các bệnh bên trong cơ thể cần lưu ý:

- Thức ăn nên chọn loại cá thích ăn, nghiền thành bột trộn thuốc vào, tuỳ theo tính ăn của cá mà chế tạo loại thức ăn nổi hay chìm.

- Độ dính thích hợp, nếu ăn thức ăn ít độ dính thuốc vào nước sẽ tan ngay nhưng ngược lại độ dính quá cao thức ăn vào ruột chỉ dừng lại thời gian ngắn thuốc chưa kịp hấp thu đã bài tiết ra ngoài đều không có hiệu quả.

- Kích thước thức ăn lớn nhỏ theo cỡ miệng bắt mồi của cá.

-Tính số lượng thức ăn cho chính xác, thường bỏ thức ăn xuống ao căn cứ theo trọng lượng cá. Nên tính số lượng tất cả các loài cá có ăn cùng thức ăn đó trong thuỷ vực.

- Cho ăn số lượng ít hơn bình thường để ngày nào hết ngày đó sau đó tăng dần nhất là cá bị bệnh đường ruột.

2.3. Tăng cường sức đề kháng bệnh cho cá

Nguyên nhân gây bệnh xâm nhập vào những cơ thể có phát sinh ra bệnh hay không còn tuỳ thuộc vào yếu tố môi trường và bản thân cơ thể vật chủ. Nếu vật chủ có sức đề kháng tốt có khả năng chống đỡ lại yếu tố gây bệnh nên không mắc bệnh hoặc bệnh nhẹ. Ngược lại khả năng chống đỡ yếu, dễ dàng nhiễm bệnh. Do đó một trong những khâu quan trọng để phòng bệnh cho cá phải tăng cường sức đề kháng cho cá.


2.3.1. Tiến hành kiểm dịch cá trước khi vận chuyển

Cá chuyển từ vùng này qua vùng khác phải tiến hành kiểm dịch. Khi có bệnh phải dùng các biện pháp xử lý nghiêm túc để khỏi mang sinh vật gây bệnh từ địa phương này qua địa phương khác. Có một số cá khi nhiễm bệnh, khi thả ra nuôi trong các thuỷ vực mặt nước lớn sẽ lây lan bệnh mà không thể có biện pháp chữa trị hiệu quả.



2.3.2. Cải tiến phương pháp quản lý, nuôi dưỡng cá:

Cho cá ăn theo phương pháp "4 định":

Thực hiện biện pháp kỹ thuật cho cá ăn theo "4 định", cá ít bệnh tật, nuôi cá đạt năng suất cao

- Định chất lượng thức ăn: Thức ăn dùng cho cá ăn phải tươi, sạch sẽ không bị mốc meo, ôi thối, không có mầm bệnh và độc tố. Thành phần dinh dưỡng thích hợp đối với yêu cầu phát triển cơ thể cá trong các giai đoạn.

- Định số lượng thức ăn: Dựa vào trọng lượng cá để tính lượng thức ăn, thường sau khi cho ăn từ 3- 4 h cá ăn hết là lượng vừa phải. Cá ăn thừa nên vớt bỏ đi để tránh hiện tượng thức ăn phân huỷ làm ô nhiễm môi trường sống.

- Định vị trí để cho ăn: Muốn cho cá ăn một nơi cố định cần tập cho cá có thói quen đến ăn tập trung tại một điểm nhất định. Cho cá ăn theo vị trí vừa tránh lãng phí thức ăn laị quan sát các hoạt động bắt mồi và trạng thái sinh lý sinh thái của cơ thể cá. Ngoài ra để phòng bệnh cho cá trước các mùa vụ phát sinh bệnh có thể treo các túi thuốc ở nơi cá đến ăn, có thể tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh.

- Định thời gian cho ăn: hàng ngày cho cá ăn 2 lần. Ví dụ nuôi cá thâm canh, mật độ dày nên cho ăn nhiều lần hơn nhưng số lượng ít đi.

Các cơ sở nuôi cá thường dùng phân hữu cơ bón xuống thuỷ vực bổ sung chất dinh dưỡng để cho sinh vật phù du phát triển cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên cho cá.

Thường xuyên chăm sóc quản lý:

Hàng ngày nên có chế độ thăm ao theo dõi hoạt động của cá để kịp thời phát hiện bệnh và xử lý ngay không cho bệnh phát triển và kéo dài. Cần quan sát biến đổi chất nước, bổ sung nguồn nước mới đảm bảo đầy đủ oxy và hạn chế các chất độc. Để tạo môi trường cá sống sạch sẽ cần dọn sạch cỏ tạp, ngăn chặn và tiêu diệt địch hại, vật chủ trung gian, vớt bỏ xác sinh vật và cá chết, các thức ăn thừa, tiêu độc nơi cá đến ăn đề hạn chế sinh vật gây bệnh sinh sản và lây truyền bệnh.



Thao tác đánh bắt, vận chuyển nên nhẹ nhàng.

Trong nước luôn luôn tồn tại các sinh vật gây bệnh cho cá, vì vậy trong quá trình ương nuôi vận chuyển đánh bắt thao tác phải thật nhẹ nhàng nếu để cá bị thương là điều kiện thuận lợi cho sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể .



2.3.3. Chọn giống cá có sức đề kháng tốt:

Qua thực tiễn sản xuất, cho thấy hiện tượng một số ao nuôi cá bị bệnh, đa số cá trong ao bị chết nhưng có một số con có khả năng miễn dịch một số bệnh và sinh trưởng rất nhanh, qua đó chứng tỏ sức đề kháng của cá trong cùng một đàn cá có sự sai khác rất lớn, từ đó người ta lợi dụng đặc tính này để chọn giống có sức đề kháng với bệnh. Cá chép V1 của Viện NCNTTS1 có sức sinh trưởng nhanh và hạn chế được một số bệnh thường gặp như bệnh bào tử sợi ở giai đoạn cá giống.


HOÁ CHẤT, THUỐC DÙNG CHO NUÔI CÁ


Bảng 1: Hoá chất khử trùng và cải thiện môi trường nuôi cá


Hoá chất

Tác dụng

Cách dùng

Liều lượng

Đối tượng

Vôi nung

CaO, Ca(OH)2



- Cung cấp Ca++

-Khử trùng

- Tăng pH


- Tẩy trùng đáy ao nuôi

- Bón định kỳ 1-2 lần/ tháng

- Treo túi thuốc trong lồng bè thường xuyên


- 1000 - 1500 kg/ha

-1-2kg/100m3 nước

-1-2 kg/10m3 nước lồng nuôi


- Ao nuôi động vật thuỷ sản

- Lồng bè nuôi động vật thuỷ sản.



Clorua vôi

Ca(OCl)2 (25-30%Cl)



-Khử trùng

- Tẩy trùng đáy ao nuôi từ 7 - 10 ngày

- Tẩy trùng dụng cụ từ 12-24 giờ



- 50 g/m2

- 200 - 250 g/m3



- Ao nuôi, bể ương, lồng bè, dụng cụ cho nuôi động vật thuỷ sản.


Bảng 2: Hoá chất diệt vi sinh vật và ký sinh trùng


Hoá chất

Tác dụng

Cách dùng

Liều lượng

Sunphát đồng

Trùng bánh xe, loa kèn, tà quản trùng, tảo đơn bào

Tắm cho cá bệnh

Phun vào nước



- 2-5 g/m3 trong 5-15 phút

- 0,5-0,7 g/m3 nước ao



Muối ăn NaCl

Vi khuẩn, nấm và ký sinh nước ngọt

Tắm cho cá bệnh

- 2-3% trong 10 - 30 phút

VICATO

Vi khuẩn, Nấm, ký sinh trùng ngoại ký sinh

Phun vào nước

- 0,5-0,8g/m3 nước ao

Formalin

Ký sinh trùng ngoại ký sinh

Tắm cho cá bệnh

Phun vào nước



-150-200 g/m3 trong 30-60 phút

- 15 - 20 g/m3 nước ao



Dầu hỏa, diezen

Bọ gạo, bắp cày

Đổ dầu trên mặt nước

- 0,5 lít/ 100 m2


Bảng 3: Thuốc và Kháng sinh dùng để phòng trị bệnh vi khuẩn ở cá

Tên thuốc

Tác dụng

Cách dùng

Liều lượng

Oxytetracyline

Vi khuẩn

- Tắm cho cá bệnh

- Phun thuốc vào nước



- 20-50 g/m3 nước, trong 1 giờ

- 2 - 5 g/m3 nước ao, bể



Erythromycin

Vi khuẩn

- Tắm cho cá bệnh

- Phun thuốc vào nước



- 10 - 30 g/m3 nước, trong 1 giờ

- 1 - 3 g/m3 nước ao, bể



Rifamycin

Vi khuẩn

- Tắm cho cá bệnh

- Phun thuốc vào nước



- 10 - 20 g/m3 nước, trong 1 giờ

- 1 - 2 g/m3 nước ao, bể



Tetracyclin

Vi khuẩn

- Tắm cho cá bệnh

- Trộn vào thức ăn cho ăn



- 20 - 50 ppm trong 1 giờ

- 100 mg/kg cơ thể



KN - 04 -12

Vi khuẩn , virus

- Trộn vào thức ăn cho ăn

- 2-4 g/ 1 kg cá/ngày

(3 ngày/đợt)



Vitamin C

-Bệnh xuất huyết của cá

- Trộn thuốc vào thức ăn cho cá ăn

- 30 mg/1kgcá/ ngày-mùa phát bệnh

3. Những bệnh thường gặp ở cá nuôi


3.1. Bệnh xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ.

Tác nhân gây bệnh:

- Reovirus hình khối có 20 mặt đối xứng theo tỷ lệ 5:3:2 đường kính 60-70 nm.



Dấu hiệu bệnh lý:

- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, da đổi màu tối sẫm, khô ráp.

- Gốc vây, vây, nắp mang, xoang mang, xoang miệng xuất huyết, mắt lồi xuất huyết.

- Thịt cá có đốm xuất huyết hoặc xuất huyết toàn phần.

- Cơ quan nội tạng xuất huyết, ruột xuất huyết nhưng không hoại tử. Nhìn bề ngoài cá không biến đổi lớn, cá có mùi tanh đặc trưng.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Cá bị bệnh sau 3-5 ngày có thể chết, tỷ lệ chết 60-80% có thể chết 100%. Cá giống từ 6-20 cm, đặc biệt là cá 15-20 cm (0,3-0,4 kg/con) mức độ nghiêm trọng nhất. Cá trên 1 tuổi mức độ nhiễm bệnh nhẹ.

- Gặp chủ yếu ở cá trắm cỏ, có thể lây lan sang cá trắm đen.

- Bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân, đầu hè và mùa thu khi nhiệt độ nước 24-300C.



Phòng trị bệnh:

- Cải thiện môi trường nuôi bằng vôi.

- Cung cấp thêm lượng vitamin C.

- Dùng thuốc KN - 04 - 12 và một số cây thuốc nam.

- Dùng vacxin phòng bệnh Reovirus.

3.2. Bệnh đốm đỏ (viêm ruột) do vi khuẩn.

Tác nhân gây bệnh: Aeromonas hydrophila; Pseudomonas fluorescens; Streptococcus sp.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn.

- Có các đốm đỏ trên thân, vẩy rụng.

- Vây xuất huyết, rách nát.

- Cơ quan nội tạng có thể xuất huyết, ruột xuất huyết, nhiều chỗ hoại tử thối nát.

- Các phần phụ của tôm cụt dần, chuyển màu nâu đen

- Trên vỏ của tôm có các vết ăn mòn màu đen, phía trong vỏ đầu ngực đen

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Các loài cá tôm nước ngọt,

- Bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân, đầu hè và mùa thu.

Phòng trị bệnh:

- Vệ sinh môi trường nuôi bằng vôi.

- Cung cấp thêm lượng vitamin C.

- Dùng thuốc KN - 04 - 12 và một số cây thuốc nam.

- Dùng thuốc kháng sinh.
Bảng 4: So sánh bệnh xuất huyết do virus và bệnh đốm đỏ do vi khuẩn ở cá trắm cỏ


Bệnh xuất huyết do vi rút

Bệnh đốm đỏ do vi khuẩn

Giống nhau


Dấu hiệu bệnh lý:

- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn - Da đổi màu xẫm, mất nhớt, khô ráp

- Cơ quan nội tạng xuất huyết - Cá bệnh có mùi tanh đặc biệt

Mùa vụ xuất hiện bệnh: Mùa xuân, đầu hè (tháng 3-5), mùa thu (tháng 8-10), nhiệt độ từ 25-300C

Khác nhau


Tác nhân gây bệnh: Reovirus

Dấu hiệu bệnh lý:

- Gốc vây, nắp mang, xoang mang, xoang miệng xuất huyết, mắt lồi xuất huyết

- Cơ dưới da xuất huyết cục bộ hoặc xuất huyết toàn phần

- Ruột xuất huyết nhưng không hoại tử

Phân bố:

- Cá bị bệnh từ 3-5 ngày có thể chết, tỷ lệ chết 60-80%, chết 100%

- Cá bị bệnh từ 6-25 cm, thường từ 15-25cm (0,1-0,5kg/con)

- Bệnh gặp chủ yếu ở trắm cỏ và trắm đen


Aeromonas hydrophila, Pseudomonas
- Xuất hiện các đốm đỏ lở loét trên thân, vẩy rụng.

- Vây xuất huyết, rách nát cụt dần. Mang xuất huyết dính bùn, hậu môn viêm đỏ

- Ruột có thể chứa đầy hơi xuất huyết và hoại tử
- Cá bị bệnh từ 1-2 tuần có thể chết, tỷ lệ chết 30-40%

- Bệnh thường gặp ở cá trên 1 tuổi

- Các loài cá nuôi nước ngọt đều nhiễm bệnh đốm đỏ


3.3. Bệnh trắng đuôi ở cá hương.

Tác nhân gây bệnh: Pseudomonas dermoalba.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Phần sau cơ thể từ vây lưng đến vây hậu môn bạc trắng.

- Đầu cắm xuống dưới, đuôi hướng lên trên.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Cá hương mè trắng, mè hoa, mè Vinh, trắm cỏ, trôi khi ương cá mật độ dày, thiếu thức ăn tự nhiên.

- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân hè

Phòng trị bệnh:

- Cải thiện môi trường.

- Cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng cao.

- Kéo lưới, vận chuyển không để sây sát.

- Dùng kháng sinh để tắm.

3.4. Hội chứng dịch bệnh lở loét ở cá.

Tác nhân gây bệnh:

- Aphanomyces invadans (bắt buộc)

- Rhabdovirus, Aeromonas hydrophila; Pseudomonas sp.

- Ký sinh trùng ngoại ký sinh

Dấu hiệu bệnh lý:

- Cá ít ăn hoặc bỏ ăn, hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước. Da đen xẫm, có vết mòn màu xám hoặc các đốm đỏ trên đầu, thân, các vây và đuôi. Vết loét lan rộng, vẩy rụng, xuất huyết và viêm.



- Giải phẫu các cơ quan nội tạng hầu như không biến đổi.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Ở Việt Nam có 17 loài cá đã nhiễm dịch bệnh ở loét, ở châu á và Thái Bình Dương gặp khoảng 100 loài cá nhiễm bệnh

Mùa vụ xuất hiện thường vào cuối xuân đầu hè, mùa thu khi nhiệt độ nước 24-300 C bệnh xuất hiện nhiều và gây cá chết hàng loạt.

Phòng trị bệnh:

- Cải tạo và vệ sinh môi trường tốt.

- Ngăn chặn không cho dịch bệnh lây lan

- Dùng Formalin, CuSO4, Kháng sinh..



3.5. Bệnh nấm thuỷ mi.

Tác nhân gây bệnh: Saprolegnia, Achlya.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Trên da xuất hiện các vùng trắng xám.

- Nấm phát triển như đám bông.

- Trứng có màu trắng đục xung quanh có sợi nấm.



Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Tất cả động vật thuỷ sản đều bị nấm ký sinh vào mùa xuân, thu, đông.

- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân, mùa thu và mùa đông.

Phòng trị bệnh: Làm sạch môi trường nuôi.

3.6. Bệnh trùng bào tử sợi.

Tác nhân gây bệnh: Myxobolus, Thelohanellus, Henneguya.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Cá gầy yếu dị hình.

- Da, mang có nhiều bào nang.

- Kênh nắp mang.



Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Gây tác hại lớn ở giai đoạn cá giống: chép, trôi, mè, bống tượng, tra...

- Bệnh xuất hiện vào cuối xuân đầu hè.

Phòng trị bệnh:

- Tiêu diệt mầm bệnh trước khi nuôi.

- Nuôi cá phát triển nhanh qua giai đoạn dễ bị bệnh.

- Chưa có thuốc phòng trị bệnh đặc hiệu.



3.7. Bệnh trùng bánh xe.

Tác nhân gây bệnh: Trichodina, Trichodinella, Tripartiella.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Thân có nhiều nhớt màu trắng đục.

- Mang bạc trắng.

- Cá ngứa ngáy bơi lội lung tung.



Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Gây tác hại lớn ở giai đoạn cá giống của tất cả các loài cá nuôi.

- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu.

Phòng trị bệnh:

- Tắm nước muối.

- Tắm hoặc phun sulphát đồng, xanh malachite.

3.8. Bệnh trùng loa kèn.

Tác nhân gây bệnh: Zoothamnium, Epistylis, Apiosoma, Tokophrya, Acineta.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Bám trên da, vỏ, phần phụ, mang trông như búi bông.

- Gây cản trở vận động, hô hấp.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Các động vật thuỷ sản nuôi: tác hại lớn ở giai đoạn ấu trùng và động vật thủy sản ít hoạt động; baba, ếch...

- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu.

Phòng trị bệnh: Tắm hoặc phun sunphát đồng, xanh malachite, formalin.

3.9. Bệnh trùng quả dưa.

Tác nhân gây bệnh: Ichthyophthyrius multifiliis.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Da, mang màu sắc nhợt nhạt.

- Trên thân có các hạt lấm tấm màu trắng đục (ngư dân còn gọi là bệnh vẩy nhót).

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Cá nước ngọt và biển nuôi ao và nuôI lồng.

- Phát bệnh vào mùa xuân, mùa thu, mùa đông

Phòng trị bệnh: Xanh malachite + Formalin tắm và phun.

3.10. Bệnh sán lá đơn chủ nước ngọt.

Tác nhân gây bệnh: Dactylogyrus, Silurodiscoides, Trianchoratus, Pseudodactylogyrus, Sundanonchus, Gyrodactylus.



Dấu hiệu bệnh lý:

- Manh nhợt nhạt mất khả năng hô hấp.

- Da tái nhợt có nhiều nhớt.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Các loài cá nuôi nứơc ngọt.

- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu.

Phòng trị bệnh: Dùng formalin.

3.11. Bệnh ấu trùng sán lá song chủ ở mang cá.

Tác nhân gây bệnh: metacercaria Centocestus sp.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Cá kém ăn, gầy yếu, nổi đầu trên tầng mặt.

- ấu trùng ký sinh trên các tơ mang làm mất chức năng hô hấp.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Các loài cá nuôi nước ngọt đặc biệt là giai đoạn cá giống.

- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu.

Phòng trị bệnh:

- Diệt ốc là vật chủ trung gian, không dùng phân hữu cơ tươi bón cho ao nuôi cá.



3.12. Bệnh ấu trùng sán lá phổi ở cua.

Tác nhân gây bệnh: metacercaria Paragonimus sp.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Không biều hiện rõ dấu hiệu bệnh lý.

- Trong cơ của cua có nhiều ấu trùng sán lá phổi Paragonimus

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Các loài cua tôm nước ngọt đặc biệt là cua núi ở vùng Tây Bắc- Sìn Hồ.

- Bệnh xuất hiện quanh năm.

Phòng trị bệnh:

- Diệt ốc là vật chủ trung gian, không dùng phân hữu cơ tươi bón cho ao nuôi cá.



3.13. Bệnh trùng mỏ neo.

Tác nhân gây bệnh: Lernaea spp.

Dấu hiệu bệnh lý:

- Cá kém ăn, gầy yếu, đầu to, thân nhỏ.

- Trùng cắm sâu vào tổ chức gây viêm loét.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Các loài cá nuôi nước ngọt đặc biệt là giai đoạn cá giống và cá nuôi lồng bè.

- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân, mùa thu và mùa đông.

Phòng trị bệnh: Dùng lá xoan, formalin phun xuống ao.

3.14. Bệnh rận cá

Tác nhân gây bệnh: Caligus, Argulus, Alitropus, Corallana.

Dấu hiệu bệnh lý: Gây thương tích, viêm loét trên da, mang và vây cá.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Các loài cá nuôi nước ngọt và nước biển, đặc biệt là cá nuôi lồng bè.

- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu.

Phòng trị bệnh: Lá xoan, formalin, bồ hòn trộn vôi.

3. 15. Bọ gạo và bắp cày.

Tác nhân gây bệnh:

- Bọ gạo (Notonecta); bắp cày - ấu trùng của Dytiscidae.



Dấu hiệu bệnh lý: Hút máu cá. Cắt đứt ngang thân cá.

Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:

- Giai đoạn ương cá bột lên hương các loài cá nuôi.



- Bệnh xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu.

Phòng trị bệnh: Dùng dầu diezen

tải về 144.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương