ThuyÕt minh rµ so¸t tiªu chuÈn MỤc lụC



tải về 66.13 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích66.13 Kb.
#14696

ThuyÕt minh rµ so¸t tiªu chuÈn


MỤC LỤC



1 Đặt vấn đề 2

1.1 Đặc điểm tình hình tiêu chuẩn hoá 2

1.2 Lý do, mục đích rà soát các tiêu chuẩn 4

Lý do 4


1.2.1 Mục đích 5

1.3 Sở cứ 5

1.3.1 Tiêu chí rà soát tiêu chuẩn : 5

1.3.2 Tài liệu tham chiếu chính 5

1.3.3 Phương pháp rà soát: 5

2 Kết quả rà soát tiêu chuẩn 7

2.1 Rà soát tiêu chuẩn TCN 68- 205: 2001 7

2.1.1 Tài liệu tham chiếu 7

2.1.2 Nội dung rà soát 8

2.1.3 Hướng sửa đổi bổ xung 10

2.1.4 Chuyển đổi khuôn dạng tiêu chuẩn thiết bị thành Qui chuẩn kỹ thuật 11


.......................................................................................................................27

THUYẾT MINH RÀ SOÁT TIÊU CHUẨN

1Đặt vấn đề

1.1Đặc điểm tình hình tiêu chuẩn hoá


- Tình hình sử dụng và phát triển thiết bị thông tin và an toàn tải hàng hải

Trong xu thế phát triển chung , ngành giao thông hằng hải đang trong đà phát triển mạnh. Số lượng tàu thuyền vận tải hàng hải tăng nhanh. Công nghiệp đóng tàu nước ta đang lớn mạnh. Nhiều công ty đóng tàu cỡ lớn, cỡ trung bình và nhỏ đã xuất hiện trên khắp đất nước. Các trang thiết bị đi kèm với tàu thuyền vận tải hằng hải cũng yêu cầu ngày một cao. Các thiết bị thông tin và cứu nạn hàng hải trong nước rất đa dạng về chủng loại, phương thức sử dụng.

Các thiết bị thông tin và an toàn hàng hải là loại thiết bị bắt buộc phải trang bị trên các tàu biển nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho các phương tiện tàu thuyền và sinh mạng con người trên tàu. Hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ các phương tiện truyền dẫn, thông tin các thiết bị thông tin và an toàn hàng hải rất đa dạng, từ các thiết bị thông tin hàng hải hiện đại sử dụng thông tin vệ tinh, định vị toàn cầu trang bị cho các tàu lớn hiện đại đến các thiết bị truyền thống thông thường sử dụng các phương thức truyền dẫn LF, MF và HF trang bị trên các tàu nhỏ hoạt động xa bờ. Đặc biệt một số lượng lớn tàu cỡ vừa và nhỏ chưa đủ khả năng trang bị thiết bị hiện đại vẫn đang sử dụng các thiết bị thông tin an toàn truyền thống như các thiết bị thông tin thoại, điện báo in trực tiếp… phục vụ cho công tác thông tin khí tượng, tìm kiếm, cứu nạn. Các thiết bị này thuộc nhóm thiết bị thông tin đầu cuối di động trên tàu và chúng phải thoả mãn các yêu cầu của hệ thống an toàn và cứu nạn toàn cầu GMDSS.

Các thiết bị này cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui ước về an toàn, cứu nạn và viễn thông của ngành hàng hải quốc tế cũng như trong nước. Việt nam đã tham gia hiệp ước SOLAS 1974, các tiêu chuẩn thiết bị an toàn, cứu nạn và viễn thông áp dụng trong nước cần phải lựa chọn phù hợp, có khả năng hội nhập với các tiêu chuẩn chung quốc tế về hàng hải.

- Tình hình tiêu chuẩn hoá

+ Trong nước: Bộ Bưu chính viễn thông đã đưa ra bộ tiêu chuẩn về các thiết bị viễn thông, an toàn và cứu nạn hằng hải khá đầy đủ. Về lĩnh vực thiết bị ra đa và thông tin đầu cuối hàng hải có các tiêu chuẩn sau:

* Thiết bị điện báo in trực tiếp băng hẹp thu thông tin khí tượng và hàng hải Yêu cầu kỹ thuật, mã số TCN 68- 203: 2001

* Thiết bị radiotelex sử dụng cho các nghiệp vụ MF/HF hàng hải - Yêu cầu kỹ thuật, mã số TCN 68- 204: 2001

* Bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn - Yêu cầu kỹ thuật, mã số TCN 68- 205: 2001

Thời gian vừa qua các tiêu chuẩn này đã được áp dụng nhiều và hiệu quả trong việc quản lý và chứng nhận hợp qui cho các trang thiết bị ngành hằng hải.

Các tiêu chuẩn trên bao hàm các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với thiết bị điện báo băng hẹp in trực tiếp, modem điện báo vô tuyến và bộ phát đáp ra đa dùng trên các tàu biển để truyền thông tin khí tượng, hàng hải cũng như trong mục đích an toàn và cứu nạn hàng hải.

Các tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở tham chiếu, chấp nhận áp dụng nguyên vẹn một số tiêu chuẩn về thiết bị hàng hải của ETSI, ITU và các thể lệ của IMO qui định cho hệ thống an toàn và cứu nạn hàng hải.

+ Quốc tế: Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như IMO, ITU, ETSI… đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn về thiết bị thông tin và an toàn cứu nạn hằng hải. Các tổ chức này cũng thường xuyên cập nhật, bổ xung các tiêu chuẩn thiết bị nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển và hội nhập của ngành hằng hải quốc tế. Tổ chức tiêu chuẩn ETSI, IEC đưa ra các yêu cầu kỹ thuật cho các thiết bị thông tin , an toàn và cứu nạn hằng hải.

Công ước SOLAS ban hành năm 1974 qui định các yêu cầu về an toàn sinh mạng trên biển và vào năm 1980 các quốc gia thành viên tham gia công ước SOLAS bắt buộc áp dụng. Các tiêu chuẩn về hệ thống an toàn và cứu nạn hàng hải quốc tế GMDSS đã được áp dụng rộng rãi trên lĩnh vực giao thông vận tải hàng hải của nhiều quốc gia.

IMO là tổ chức hàng hải quốc tế được thành lập năm 1958 bao gồm nhiều uỷ ban kỹ thuật, trong đó uỷ ban về an toàn hàng hải là quan trọng nhất, chuyên về các lĩnh vực an toàn hàng hải, thông tin vô tuyến và tìm kiếm cứu nạn v.v. Năm 1979 tổ chức này đã đưa ra nghị quyết về hệ thống an toàn và cứu nạn toàn cầu (GMDSS- Global Maritime Distress and Safety System). Hệ thống GMDSS bao gồm các dịch vụ vô tuyến mặt đất và vệ tinh đảm bảo thông tin an toàn và tìm kiếm cứu nạn giữa tàu- tàu và tàu-bờ. Năm 1988, IMO đã sửa đổi bổ xung hiệp ước an toàn sinh mạng trên biển SOLAS (Safety of Life at Sea) yêu cầu các tàu biển trang bị thiết bị GMDSS. Đến năm 1999, IMO yêu cầu bắt buộc các tàu phải trang bị thiết bị GMDSS.

Hệ thống GMDSS phải tuân thủ các thể lệ vô tuyến của ITU R, các yêu cầu tính năng thiết bị liên quan của IMO và các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị chi tiết của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế hoặc vùng như ETSI, IEC..

Một số thiết bị thuộc hệ thống GMDSS gồm: thiết bị điện báo in trực tiếp băng hẹp (NAVTEX), radiotelex; phao vô tuyến chỉ vị trí cấp cứu; bộ phát đáp ra đa; thiết bị thông tin vô tuyến gọi chọn số; v.v.

Các tổ chức tiêu chuẩn ETSI, IEC đã xây dựng các tiêu chuẩn thiết bị thông tin, an toàn tìm kiếm cứu nạn hàng hải tuân thủ theo các quyết định của IMO cũng như các thể lệ, khuyến nghị của ITU R.

Một số quốc gia cũng đưa ra các tiêu chuẩn quốc gia về lĩnh vực trên, như Hồng công , Úc, Canada, ..như HKTA 1257, HKTA 1281....AMSA... Các tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở chấp nhận áp dụng nguyên vẹn các tiêu chuẩn của IEC hoặc ETSI. Trong đó có một số các thay đổi nhỏ về mặt tần số theo qui hoặch tần số vô tuyến điện quốc gia hoặc tham chiếu trực tiếp đến các tiêu chuẩn, khuyến nghị của IEC, ITU hoặc ETSI.

Các tiêu chuẩn thiết bị thông tin và cứu nạn hàng hải Việt nam được xây dựng trên cơ sở tham chiếu áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế liên quan.

Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ITU vả tổ chức hàng hải quốc tế IMO chỉ đưa ra các yêu cầu tính năng thiết bị và thể lệ vô tuyến về phân bổ tần số, công suất, nghiệp vụ chung, không đưa ra yêu cầu kỹ thuật chi tiết.

Các tổ chức tiêu chuẩn IEC, ETSI đưa ra các yêu cầu kỹ thuật cụ thể và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ITU và IMO. Các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia trong khu vực thường chấp thuận áp dụng nguyên vẹn các tiêu chuẩn liên quan của IEC và ETSI . Vì vậy để rà soát các tiêu chuẩn thiết bị về lĩnh vực thông tin và an toàn hàng hải cần chọn các tài liệu tham chiếu là các tiêu chuẩn tương ứng của IEC hoặc ETSI.


1.2Lý do, mục đích rà soát các tiêu chuẩn

Lý do


- Các tiêu chuẩn thiết bị thông tin hàng hải đã ban hành khá lâu, chưa được bổ xung cập nhật theo các tiêu chuẩn chung mới. Vì vậy các tiêu chuẩn này cần được rà soát bổ xung phục vụ cho công tác quản lý, hợp chuẩn thiết bị hiện tại.

- Việc cập nhật, sửa đổi nội dung thường xuyên cho các tiêu chuẩn là cần thiết để phù hợp cho hiện trạng sử dụng thiết bị cũng như các thay đổi của thể lệ, qui định, tiêu chuẩn quốc tế.

- Trong xu thế hội nhập hiện nay đòi hỏi phải xây dựng các tiêu chuẩn thiết bị phù hợp theo chuẩn mới: Tiêu chuẩn Việt nam/ Qui chuẩn kỹ thuật.

1.2.1Mục đích


Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn/ qui chuẩn kỹ thuật thiết bị thông tin hàng hải đầy đủ, cập nhật mới nhằm phục vụ cho công tác quản lý, đánh giá, hợp chuẩn thiết bị dùng cho mạng thông tin hàng hải Việt nam.

1.3 Sở cứ

1.3.1 Tiêu chí rà soát tiêu chuẩn :


Soát xét phạm vi ứng dụng, nội dung các yêu cầu kỹ thuật trong các tiêu chuẩn được rà soát đáp ứng tính chính xác, đầy đủ, cập nhật và tính phù hợp với thực tiễn sử dụng cũng như mục tiêu quản lý thiết bị thông tin hàng hải.

1.3.2 Tài liệu tham chiếu chính


Các tài liệu tham chiếu, tham khảo dùng trong các tiêu chuẩn được rà soát liên quan đến các qui định, thể lệ và tiêu chuẩn quốc tế về thiết bị thông tin an toàn hàng hải. Các tài liệu này được các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế thường xuyên cập nhật để áp dụng chung cho ngành hàng hải quốc tế.

1.3.3 Phương pháp rà soát:


- Thực tế khai thác trong và ngoài nước,

- Phạm vi áp dụng đảm bảo phù hợp với thực tiễn và các qui định, chính sách hiện tại;

- Tính cập nhật và phù hợp của tài liệu tham chiếu

Rà soát các tài liệu tham chiếu về thiết bị thông tin hàng hải của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế mới cập nhật; lựa chọn các tiêu chuẩn phù hợp với mạng thông tin hàng hải Việt nam hiện tại để làm tài liệu đối chiếu.

- Kiểm tra tính chính xác về nội dung,

Rà soát tiêu chuẩn : soát xét nội dung, phạm vi áp dụng, loại bỏ các qui định không phù hợp với mục tiêu quản lý và hiện trạng mạng thông tin hàng hải.

- Soát xét bố cục,văn phạm, dịch thuật trong các tiêu chuẩn cần rà soát.

- Đề xuất hướng sửa đổi;

Thực hiện sửa đổi, bổ xung, cập nhật nội dung tiêu chuẩn cũ hoặc thay thế bằng tiêu chuẩn mới phù hợp hơn đáp ứng yêu cầu quản lý thiết bị và hiện trạng mạng thông tin hàng hải.

- Chuyển dạng QCKT hoặc TCVN: xác định tính chất áp dụng của tiêu chuẩn

Trên cơ sở phân tích tính cần thiết, khả năng áp dụng của tiêu chuẩn đề xuất chuyển đổi dạng các tiêu chuẩn rà soát thành qui chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn Việt nam. Thực hiện chuyển định dạng qui chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn Việt nam theo qui định cho các tiêu chuẩn rà soát.

2Kết quả rà soát tiêu chuẩn

2.1 Rà soát tiêu chuẩn TCN 68- 205: 2001


Bé ph¸t ®¸p ra ®a t×m kiÕm vµ cøu n¹n - Yªu cÇu kü thuËt
Bộ phát đáp ra đa dùng cho tìm kiếm và cứu nạn hàng hải là một trong những thiết bị thuộc hệ thống GMDSS. Bộ phát đáp ra đa dùng cho tìm kiếm và cứu nạn hàng hải được trang bị trên các tàu thuyền hằng hải. Chúng được sử dụng khi các tàu thuyền trên biển gặp nạn. Các bộ phát đáp ra đa này sẽ tự kích hoạt khi nhận được các xung rada phát ra từ các tàu thuyền hoặc máy bay tìm kiếm cứu nạn và thông báo vị trí tàu bị nạn.

2.1.1Tài liệu tham chiếu


Tiêu chuẩn TCN 68- 205: 2001: Bộ phát đáp rada dùng cho tìm kiếm và cứu nạn được biên soạn trên cơ sở chấp nhận áp dụng nguyên vẹn khuyến nghị của ITU R M 628-3 : Technical characteristics for search and rescue radar transponders

Khuyến nghị ITU-R M628 có 3 phiên bản M628-1 ban hành năm 1990, M628-2 ban hành năm 1992, và M628-3 ban hành năm 1994. Cho đến năm 2006 khuyến nghị ITU-R M628-3 không thay đổi gì thêm. Đến tháng 6/2006 ITU-R đã ban hành phiên bản mới bổ xung cập nhật M628-4.

So với phiên bản M628-3, Phiên bản M628-4 có sửa đổi bổ xung một số nội dung sau:


  • Đưa thêm một dạng phân cực an ten mới dùng cho SART: SART có anten sử dụng phân cực tròn. Khuyến nghị M628-4 của ITU đã cập nhật sự phát triển các sản phẩm SART hiện có trên thị trường thiết bị hằng hải.

  • Thay đổi tài liệu tham chiếu theo IMO: từ nghị quyết A697 thành nghị quyết A802 để phù hợp với tính cập nhật tài liệu của IMO.

  • Về cấu trúc khuyến nghị bổ xung thêm Phụ lục 4: Phụ lục 4 đưa ra tính năng của các SART sử dụng phân cực tròn cao hơn và có kích thước nhỏ hơn so với các SART sử dụng phân cực an ten ngang. Điều đó cũng có nghĩa là khoảng cách phát hiện của SART phân cực tròn lớn hơn phân cực ngang.

Yêu cầu về kỹ thuật đối với bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn theo khuyến nghị ITU-R M628-4: 6/2006 hoàn toàn phù hợp và cập nhật với các thiết bị có trên thị trường và thoả mãn các yêu cầu của IMO.

Vì vậy Khuyến nghị ITU-R M628-4: 6/2006 có thể được chọn làm tham chiếu chính để tiến hành rà soát TCN 68-205: 2001

Trong khuyến nghị M628-4: 2006 của ITU R chỉ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật thiết bị SART, mà không đề cập đến phương pháp đo. Phương pháp đo kiểm thiết bị phát đáp ra đa tìm kiếm cức nạn hàng hải SART cần áp dụng theo tiêu chuẩn IEC 61097: Bộ rada phát đáp tìm kiếm cứu nạn hàng hải - yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đo kiểm.

2.1.2Nội dung rà soát


Nội dung tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu thiết yếu đối với bộ phát đáp ra đa dùng trong tìm kiếm cứu nạn hàng hải. Các yêu cầu này tuân thủ các qui định của tổ chức quốc tế IMO về an toàn hằng hải cũng như các yêu cầu kỹ thuật của ITU về các lĩnh vực liên quan. Các yêu cầu kỹ thuật trong tiêu chuẩn TCN 68- 205: 2001 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận áp dụng nguyên vẹn các yêu cầu kỹ thuật trong khuyến nghị M 628-3 của ITU R gồm các phần chính sau:

  • Đặc tính kỹ thuật của bộ phát đáp ra đa tìm kiếm cứu nạn, bao gồm:

+ tần số hoạt động

+ Phân cực anten

+ Tốc độ quét

+ Tín hiệu trả lời

+ Dạng xung quét

+ Công suất phát

+ Độ nhạy máy thu

+ Thời gian hoạt động

+ Khoảng nhiệt độ

+ Thời gian hồi phục sau kích hoạt

+ Độ cao hiệu dụng của an ten

+ Trễ giữa thời điểm thu được tín hiệu ra đa và bắt đầu phát trả lời

+ Độ rộng búp sóng của an ten


  • Phụ lục xác định khoảng cách cực đại có khả năng tìm kiếm cứu nạn

  • Phụ lục về ảnh hưởng của độ cao anten và việc che chắn của các vật cản đến khoảng cách có khả năng tìm kiếm cứu nạn

Về cấu trúc tiêu chuẩn trong đó bao gồm các phần sau:

  • Phạm vi áp dụng

  • Định nghĩa , chữ viết tắt

  • Đặc tính kỹ thuật của bộ phát đáp ra đa tìm kiếm cứu nạn

  • Phụ lục

  • Tài liệu tham chiếu

Tần số hoạt động của các bộ phát đáp ra đa tìm kiếm cứu nạn trong dải 9200Khz đến 9500Khz hoàn toàn phù hợp với sự phân bổ Qui hoặch tần số vô tuyến điện Việt nam.

Sau đây là kết quả rà soát chi tiết các nội dung yêu cầu kỹ thuật , phạm vi áp dụng và cấu trúc văn bản của tiêu chuẩn TCN 68 205. Sở cứ để đánh giá các nội dung này được tham chiếu đến khuyến nghị ITU R M 628-4: 6/2006 như đã lựa chọn ở trên.



Bảng rà soát tiêu chuẩn: Bộ phát đáp rada dùng cho tìm kiếm và cứu nạn – yêu cầu kỹ thuật - Mã số: TCN 68- 205: 2001

Tài liệu tham chiếu

Mục rà soát

Hướng sửa đổi

ITU R M 628-4: 6/2006

Phạm vi áp dụng

Phù hợp , không thay đổi

ITU R M 628-4: 6/2006

Chữ viết tắt

Phù hợp , không thay đổi

ITU R M 628-4: 6/2006

Các chỉ tiêu kỹ thuật

Trong mục 2 phần phụ lục A nội dung : Polarization: horizontal

(phân cực: ngang )


Sửa thành: Polarization: horizontal or circular.

(phân cực: ngang hoặc tròn )



Trong phần phụ lục B nội dung:

as required by IMO Resolution  A.697(17).



(theo nghị quyết A.697(17) của IMO).

sửa thành

as required by IMO Resolution  A.802(19).

(theo nghị quyết A.802(19) của IMO).Vì A.802(19) là phiên bản mới của A.697(17)


Thiếu toàn bộ phần phụ lục C:

Kết luận về thiết bị SART có phân cực tròn


Thêm toàn bộ phần phụ lục 4

Kết luận về thiết bị SART có phân cực tròn





Chưa có phương pháp đo cho các yêu cầu kỹ thuật

Bổ xung phương pháp đo cho các yêu cầu kỹ thuật

ITU R M 628-4: 6/2006

Dịch thuật văn bản

Sửa lỗi văn bản, dịch thuật



2.1.3 Hướng sửa đổi bổ xung


- Thay thế tài liệu tham chiếu chính của tiêu chuẩn TCN 68- 205: 2001 từ khuyến nghị ITU R M628-3 :1994 thành Khuyến nghị M628-4: 2006 , vì đây là phiên bản được cập nhật gần nhất và phù hợp đối với thiết bị ra đa tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

- Trong tiêu chuẩn TCN 68- 205: 2001 mới chỉ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật mà chưa có phương pháp đo kiểm kèm theo để xác định các yêu cầu kỹ thuật. Vì vậy cần phải bổ xung thêm các phương pháp đo tương ứng để đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn thiết bị. Phương pháp đo kiểm thiết bị phát đáp ra đa tìm kiếm cức nạn hàng hải SART cần áp dụng theo tiêu chuẩn IEC 61097: Bộ rada phát đáp tìm kiếm cứu nạn hàng hải - yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đo kiểm.

Hiện tại SART được trang bị khá rộng rãi và cần thường xuyên được kiểm tra khả năng phục vụ vì chúng liên quan tới tính mạng và tài sản trên biển. Một số hãng sản xuất thiết bị đo đã sản xuất các thiết bị đo kiểm SART dạng cầm tay sử dụng thuận tiện, đầy đủ tính năng đo các yêu cầu kỹ thuật của SART. Vì vậy trong phương pháp đo đề cập chủ yếu đến phương pháp đo SART bằng thiết bị đo cầm tay.

- Sửa lại một số nội dung dịch thuật phù hợp;

- Tần số công tác của thiết bị ra đa tìm kiếm cứu nạn hằng hải theo tiêu chuẩn TCN 68- 205: 2001 hoàn toàn phù hợp với qui hoặch tần số vô tuyến điện quốc gia Việt nam ban hành 6/2006.



- Đề xuất chuyển đổi khuôn dạng;

Các thiết bị an toàn hàng hải thuộc loại thiết bị bắt buộc sử dụng cho các phương tiện tầu thuyền. Thiết bị ra đa tìm kiếm cứu nạn hằng hải thuộc hệ thống GMDSS, hiện đang được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện hàng hải. Đây là các thiết bị bắt buộc phải trang bị, nhằm đảm bảo an toàn cho các phương tiện và sinh mạng trên tàu. Các yêu cầu kỹ thuật đưa ra đối với các thiết bị này là tối thiểu và thiết yếu, đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt.

Trong các tiêu chuẩn thiết bị an toàn hàng hải, các yêu cầu kỹ thuật về thiết bị ra đa tìm kiếm cứu nạn hằng hải đã được các quốc gia tham gia công ước SOLAS chấp thuận tuân thủ. Các yêu cầu này là tối thiểu thiết yếu, bắt buộc áp dụng trên toàn cầu.

Để phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế; đáp ứng mục tiêu quản lý thiết bị và tính chất bắt buộc áp dụng của tiêu chuẩn, nhóm chủ trì đề xuất chuyển tiêu chuẩn Thiết bị đa tìm kiếm cứu nạn hằng hải thành khuôn dạng Qui chuẩn kỹ thuật.


2.1.4Chuyển đổi khuôn dạng tiêu chuẩn thiết bị thành Qui chuẩn kỹ thuật


- Thay đổi bố cục tiêu chuẩn TCN 68- 205: 2001 phù hợp theo khuôn dạng của Qui chuẩn kỹ thuật.

- Bổ xung thêm phần phương pháp đo kiểm các yêu cầu kỹ thuật.

- Bổ xung bảng đối chiếu mục lục qui chuẩn kỹ thuật và tài liệu tham chiếu.

3 Kết luận

Sau khi thực hiện rà soát tiêu chuẩn thiết bị thông tin an toàn hàng hải , nhóm chủ trì đưa ra kết luận như sau:

- Đối với tiêu chuẩn TCN 68-205: 2001: Cập nhật tài liệu tham chiếu chính của tiêu chuẩn TCN 68-205: 2001 từ khuyến nghị ITU R M628-3: 1994 thành: ITU R M628-4: 2007 phát hành tháng 6/2001 là phiên bản cập nhật mới nhất của khuyến nghị M628. Trong khuyến nghị này có bổ xung thêm phần thiết bị phát đáp ra đa có anten phân cực tròn. Đây là loại SART mới có kích thước nhỏ và khoảng cách tìm kiếm cứu nạn xa hơn loại có phân cực ngang. Nội dung tiêu chuẩn TCN 68-205: 2001được sửa đổi theo tài liệu tham chiếu này. Ngoài ra Tiêu chuẩn còn được bổ xung phần phương pháp đo tương ứng với các yêu cầu kỹ thuật. Nhóm chủ trì đề xuất chuyển đổi tiêu chuẩn TCN 68-205: 2001 thành Qui chuẩn kỹ thuật: Bé ph¸t ®¸p ra ®a t×m kiÕm vµ cøu n¹n.

- Khuôn dạng các qui chuẩn kỹ thuật trên được xây dựng phù hợp với các qui định chung về Qui chuẩn kỹ thuật của Vụ Khoa học công nghệ bộ Thông tin và truyền thông.

- Kết quả đã đưa ra dự thảo qui chuẩn kỹ thuật bằng tiếng Việt :

3. Bộ phát đáp ra đa tìm kiếm cứu nạn.






Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 66.13 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương