THÀnh phần loài họ phụ BƯỚM ĐỐM (nymphalidae, danainae) Ở việt nam vũ Văn Liên Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, vast



tải về 347.63 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu22.10.2017
Kích347.63 Kb.
#33860
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ PHỤ BƯỚM ĐỐM (NYMPHALIDAE, DANAINAE) Ở VIỆT NAM

Vũ Văn Liên

Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST

Tóm tắt: Tổng số 32 loài họ phụ bướm Đốm Danainae ghi nhận ở các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn Thiên nhiên có vị trí và độ cao khác nhau từ Bắc vào Nam Việt Nam. VQG Cát Tiên có số loài nhiều nhất (26 loài), tiếp theo là Phú quốc (20 loài), thấp nhất là VQG Bidoup-Núi Bà (7 loài) và Côn Đảo (8 loài). Các loài Danaus affinis, Parantica aspasiaEuploea swainson chỉ ghi nhận ở Côn. Loài Euploea phaenareta chỉ ghi nhận ở Phú Quốc. Chỉ số tương đồng về thành phần loài bướm cao nhất là giữa Tam Đảo và Ba Bể (100%); tiếp theo là giữa Tam Đảo với Ba Vì (97%), Ba Bể với Ba Vì (97%), Tam Đảo với Cúc Phương (90%), Ba Bể với Cúc Phương (90%), Hoàng Liên với Văn Bàn (90%). Chỉ số tương đồng rất thấp giữa Côn Đảo với các khu vực khác (27-43%), trong đó thấp nhất giữa Côn Đảo với Bidoup-Núi Bà (27%). Vị trí địa lý và độ cao là yếu tố quan trọng quyết định sự giống hay khác nhau về thành phần loài bướm giữa các khu vực. Khu vực đảo xa đất liền có thành phần loài khác với khu vực đất liền.

Từ khóa: Độ cao, Thành phần loài, Tương đồng, Vị trí địa lý



Đặt vấn đề

Trong lớp côn trùng, bướm là nhóm được biết đến nhiều do họat động ban ngày, màu sắc và hình thái đẹp. Rất nhiều loài bướm có giá trị khoa học, kinh tế, thẩm mỹ và môi trường; nhiều loài có giá trị bảo tồn. Trong bộ Cánh vảy (Lepidoptera), bướm (Rhopalocera) chỉ chiếm khoảng 11%, số còn lại là ngài (Heterocera) chiếm 89% (Schappert, 2000) [9]. Bướm là đối tượng được nghiên cứu nhiều, được trưng bày trong các Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên, bướm thường có trong các bộ mẫu thực hành và giảng dạy trong các trường phổ thông, trường đại học.

Họ phụ bướm Đốm Danainae thuộc họ bướm Giáp Nymphalindae là những loài có kích thước sải cánh trung bình đến lớn, phổ biến ở nhiều loại sinh cảnh, nhất là các sinh cảnh cây bụi, bãi cỏ. Màu sắc chủ đạo của các loài họ phụ này là màu nâu, đen, xanh đen; cá thể trưởng thành có 3 đôi chân, trong đó đôi chân trước tiêu giảm, đó cũng là đặc điểm chung của họ Nymphalidae.

Có khá nhiều nghiên cứu về bướm ở Việt Nam được tiến hành trong những năm gần đây, tuy nhiên, các nghiên cứu thường lẻ tẻ, không tập trung, chưa có nhiều nghiên đánh giá mức độ đa dạng các loài của họ ở các khu vực có vị trí địa lý, độ cao khác nhau ở Việt Nam. Mục đích của bài báo là nhằm đánh giá sự đa dạng và phân bố các loài của họ phụ bướm Danainae ở một số Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn từ Bắc vào Nam của Việt Nam.



I. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ năm 1997 đến năm 2015 tại các Vườn Quốc gia (VQG) và Khu Bảo tồn Thiên nhiên (KBTTN) từ Bắc vào Nam của Việt Nam. Các khu vực này ở độ cao từ mặt nước biển đến đỉnh Fan Si Pan cao 3143m, từ đất liền đến hải đảo. Trong bài báo này, 16 khu vực nghiên cứu điển hình với các vị trí địa lý và độ cao nghiên cứu, là VQG Hoàng Liên (Lào Cai, 1350-3143m), KBTTN Văn Bàn (Lào Cai, 600-1700m), VQG Xuân Sơn (Phú Thọ, 100-700m), VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc, 100-1400m), VQG Ba Vì (Hà Nội, 100-1290m), VQG Ba Bể (Bắc Cạn, 100-900m), VQG Cát Bà (Hải Phòng, 0-350m), VQG Cúc Phương (Ninh Bình, 50-600m), Minh Hóa (Quảng Bình, cao 250-700m), VQG Bạch Mã (Thừa Thiên Huế, 100-1500m), KBTTN Ngọc Linh (Kon Tum, 750-2598m), KBTTN Hòn Bà (Khánh Hòa, 150-1560m), VQG Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu, 0-550m), VQG Bidoup-Núi Bà (Lâm Đồng, 1400-2000m), VQG Cát Tiên (Đồng Nai), VQG Phú Quốc (Kiên Giang, 0-600m).

So sánh sự giống, khác nhau về thành phần loài bướm giữa các khu vực, sử dụng phần mềm phân tích nhóm (Cluster Analysis) trong Primer v5.

Định tên loài theo tài liệu của Chou (1994) [1], D’Abrera (1982) [3], Monastyrskii (2011) [6], Osada et al. (1999) [7].



II. Kết quả và thảo luận

Tổng số 32 loài của họ phụ bướm Đốm Danainae đã được ghi nhận tại 16 Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn Thiên nhiên từ Bắc vào Nam của Việt Nam (bảng 1). So với các quốc gia trong khu vực, thành phần loài họ phụ bướm Danainae của Việt Nam khá cao, so với Lào 24 loài (Osada et al, 1999) [7], Thái Lan 36 loài (Ek-Amnuay, 2012) [4], Sích Kim 15 loài (Haribal, 1992) [5], Miến Điện 32 loài và Ấn Độ 26 loài (Talbot, 1949) [11], Ma-lai-xi-a 36 loài (Corbet & Pendlebury, 1992) [2], Trung Quốc 24 loài (Chou, 1994) [1].

Cát Tiên có số loài nhiều nhất, 26 loài (chiếm 81% tổng số loài), tiếp theo là Phú quốc, 20 loài (chiếm 63% tổng số loài). Khu vực có số loài khá cao là Tam Đảo, Ba Bể, Ba Vì, Cúc Phương, Minh Hóa (15-16 loài). Hai khu vực có số loài thấp nhất là Bidoup-Núi Bà và Côn Đảo, lần lượt là 7 và 8 loài (chiếm 22% và 25% tổng số loài).

Loài đặc trưng ở khu vực phía Nam là Danaus melasippus, D. affinis, Parantica agleoides, P. aspasia, Euploea conbuom, E. eyndhovii, E. swainson, E. phaenareta. Trong đó, loài Danaus melasippus, Parantica agleoides, Euploea conbuom E. eyndhovii ghi nhận ở Cát Tiên và Phú Quốc. Loài Danaus affinis, Parantica aspasiaEuploea swainson chỉ ghi nhận ở Côn Đảo; loài Euploea phaenareta chỉ ghi nhận ở Phú Quốc. Loài phổ biến ghi nhận ở tất cả các khu vực nghiên cứu từ Bắc vào Nam là Euploea mulciber Parantica aglea. Loài ghi nhận ở hầu hết các khu vực là Euploea core, E. tulliolus, Tirumala septentrionis, Parantica melaneus.



Bảng 1. Thành phần các loài họ phụ bướm Danainae ở các khu vực của Việt Nam

Loài

TD

CB

BB

BV

CP

HL

VB

XS

MH

BM

HB

NL

BD

CT

CD

PQ

Danaus chrysippus

+




+

+

+







+

+







+




+




+

Danaus genutia

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+




+

Danaus melasippus








































+




+

Danaus affinis











































+




Tirumala gautama 

























+













+







Tirumala limniace

+




+

+










+
















+

+




Tirumala septentrionis

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+




+

+

+

Parantica aglea

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

Parantica melaneus

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+




+







Parantica swinhoei

+




+

+

+

+

+







+

+

+

+










Parantica sita

+




+

+

+

+

+

+




+

+

+

+










Parantica agleoides








































+




+

Parantica aspasia








































+







Ideopsis similis

+

+

+

+

+

+

+

+




+

+




+

+




+

Ideopsis vulgaris

+




+




+

























+




+

Euploea modesta

























+




+







+




+

Euploea crameri








































+




+

Euploea conbuom








































+




+

Euploea camaralzeman

























+

+










+




+

Euploea core

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+




+




+

Euploea algea

























+







+




+




+

Euploea doubledayi































+







+




+

Euploea eyndhovii








































+




+

Euploea sylvesta

+

+

+

+

+




+




+













+

+




Euploea mulciber

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

Euploea swainson











































+




Euploea tulliolus

+

+

+

+

+




+

+

+

+




+




+







Euploea phaenareta














































+

Euploea midamus

+

+

+

+

























+

+







Euploea klugii













+










+

+










+

+

+

Euploea eunice

+

+

+

+

+







+

+

+

+
















Euploea radamanthus

























+

+

+

+




+




+

Tổng số

16

11

16

15

15

9

11

12

16

14

13

12

7

26

8

20

Chú thích: + loài có mặt; ô trống: loài không có mặt; TD: VQG Tam Đảo; CB: VQG Cát Bà; BB: VQG Ba Bể; BV: VQG Ba Vì; CP: VQG Cúc Phương; HL: VQG Hoàng Liên; VB: KBTTN Văn Bàn; XS: VQG Xuân Sơn; MH: Minh Hóa; BM: VQG Bạch Mã; NL: KBTTN Ngọc Linh; HB: KBTTN Hòn Bà; BD: KBTTN Bidoup-Núi Bà; CD: VQG côn Đảo; CT: VQG Cát Tiên; PQ: VQG Phú Quốc.

Độ tương đồng về thành phần loài bướm giữa các khu vực được trình bày trong bảng 2 và hình 1. Chỉ số tương đồng cao nhất là giữa Tam Đảo và Ba Bể (100%), tiếp đến là Tam Đảo với Ba Vì (97%), Ba Bể với Ba Vì (97%), Tam Đảo với Cúc Phương (90%), Ba Bể với Cúc Phương (90%), Hoàng Liên với Văn Bàn (90%). Chỉ số tương đồng rất thấp giữa Côn Đảo với các khu vực khác (27-43%), trong đó thấp nhất là giữa Côn Đảo với Bidoup-Núi Bà (27%). Chỉ số tương đồng khá thấp giữa Phú Quốc với các khu vực khác, trừ Phú Quốc với Cát Tiên (83%) và Phú Quốc với Minh Hóa (61%).



Bảng 2. Chỉ số tương đồng về thành phần loài họ phụ bướm Danainae giữa các khu vực




TD

CB

BB

BV

CP

HL

VB

XS

MH

BM

HB

NL

BD

CT

CD

CB

81











































BB

100

81








































BV

97

85

97





































CP

90

77

90

87


































HL

72

70

72

75

75































VB

81

82

81

85

85

90




























XS

86

78

86

89

81

76

78

























MH

63

67

63

65

71

48

59

64






















BM

73

72

73

76

83

78

80

77

73



















HB

69

67

69

71

71

82

75

72

62

81
















NL

71

61

71

74

74

76

78

75

71

77

72













BD

61

56

61

64

55

75

67

53

26

57

60

53










CT

62

54

62

59

59

40

49

53

71

55

51

53

30







CD

42

42

42

43

43

35

42

40

42

36

29

30

27

35




PQ

44

39

44

40

51

41

39

44

61

53

55

50

30

83

29

Chú thích: Chữ viết tắt các khu vực như bảng 1.

Hình 1 cho thấy sự tương đồng về thành phần loài bướm giữa 16 khu vực khá thấp (37%) và được chia thành nhiều nhóm. Nhóm giữa Ba Bể, Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Xuân Sơn, Cát Bà có chỉ số tương đồng cao (81%), trong đó cao nhất là Ba Bể, Tam Đảo. Nhóm thứ 2 giữa Hòn Bà, Bạch Mã, Ngọc Linh, Văn Bàn và Hoàng Liên (76%), trong đó cao nhất là giữa Hoàng Liên với Văn Bàn. Hai nhóm này có chỉ số tương đồng khá cao (74%). Nhóm thứ 3 là Phú Quốc, Cát Tiên và Minh Hóa (66%). Bidoup-Núi Bà và Côn Đảo có thành phần loài khác với các khu vực khác, đặc biệt thành phần loài ở Côn Đảo rất khác với các khu vực khác.

Ba khu vực ở miền Bắc, có vị trí địa lý gần nhau là Tam Đảo, Ba Vì và Ba Bể có chỉ số tương đồng về thành phần loài rất cao. Các khu vực Tam Đảo, Ba Bể, Ba Vì, Cát Bà, Xuân Sơn, Hoàng Liên và Văn Bàn cùng ở miền Bắc Việt Nam nhưng thành phần loài ở Hoàng Liên và Văn Bàn lại nằm trong nhóm với Bạch Mã, Hòn Bà và Ngọc Linh ở miền Trung. Điều này là do Hoàng Liên và Văn Bàn có địa hình núi cao. Các khu vực Hòn Bà, Bạch Mã và Ngọc Linh cũng có địa hình núi cao. Chính vì vậy, thành phần loài các khu vực có núi cao này khá giống nhau.

Khác với các khu vực núi cao khác, Bidoup-Núi Bà nghèo về thành phần loài, nhiều loài ghi nhận ở các khu vực núi cao khác nhưng không thấy ở Bidoup-Núi Bà, như loài Danaus chrysippus, D, genutia, v.v. Vì vậy, thành phần loài ở Bidoup-Núi Bà khá khác với thành phần ở các khu vực núi cao khác của Việt Nam.

Phú Quốc và Cát Tiên có vị trí địa lý gần nhau, có địa hình thấp, có độ tương đồng về thành phần loài khá cao (83%). Côn Đảo xa đất liền, có nhiều loài chỉ thấy ở đây, nên thành phần loài ở Côn Đảo khác với thành phần loài ở Cát Tiên, Phú Quốc và các khu vực khác.

Nhìn chung, thành phần loài họ phụ bướm Danainae giống nhau giữa các khu vực có vị trí đị lý gần nhau và tương đồng về độ cao. Kết quả này cũng giống với họ bướm Phượng ở Việt Nam (Vũ Văn Liên, 2010) [12].



Theo quy luật chung về phân bố động vật, các vùng có vị trí địa lý xa nhau có thành phần loài khác nhau, sự khác nhau này càng lớn khi các vùng càng cách xa nhau. Soininen et al. (2007) [10], ở phạm vi rộng, sự tương đồng về sinh học giảm dần khi khoảng cách về địa lý tăng lên, sự tương đồng giảm dần nhanh hơn ở khu vực cao so với ở khu vực thấp.

Hình 1. Độ tương đồng về thành phần loài họ phụ bướm Danainae giữa các khu vực



III. Kết luận

Tổng số 32 loài họ phụ bướm Đốm Danainae ghi nhận ở Việt Nam. Trong đó, Cát Tiên có số loài nhiều nhất (26 loài), tiếp theo là Phú quốc (20 loài), hai khu vực có ít loài nhất là Bidoup-Núi Bà (7 loài) và Côn Đảo (8 loài). Loài Danaus affinis, Parantica aspasiaEuploea swainson chỉ ghi nhận ở Côn Đảo; loài Euploea phaenareta chỉ ghi nhận ở Phú Quốc. Thành phần loài giống nhau giữa các khu vực gần nhau về vị trí địa lý và tương đồng về độ cao. Vị trí địa lý và độ cao là yếu tố quan trọng quyết định sự giống hay khác nhau về thành phần loài bướm giữa các khu vực. Khu vực đảo xa đất liền có thành phần loài khác với khu vực đất liền.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chou L. 1994. Monographia Rhopalocerum Sinensium. Vol. 1. Henan Science and Technology Press, Henan, China.

2. Corbet A.S., Pendlebury H.M. 1992. The butterflies of the Malay Peninsula. Fourth edition. Malayan Nature Society, Kuala Lumpur, Malaysia.

3. D’ Abrera B. 1982. Butterflies of the Oriental Region. Vol. 1. Hill House, Melbourne.

4. Ek-Amnuay P. 2012. Butterflies of Thailand. Fascinating inssects. Second edition. Bangkok: Baan Lae Suan Amarin Printing and Publishing.

5. Haribal M. 1992. The butterfies of Sikkim Himalaya and their natural history. Sikkim Nature Conservation Foundation, Gangtok, Sikkim.

6. Monastyrskii A. 2011. Butterflies of Vietnam Nymphalidae: Danainae, Amathusiinae. Vinadataxa Printing House.

7. Osada S., Uemura Y., Uehara J. 1999. An illustrated checklist of the butterflies of Laos P.D.R. Tokyo, Japan.



8. Primer-E Ltd., 2001. Primer 5 for Windows. Version 5.2.4.

9. Schappert P., 2000. Butterflies. Firefly Books.

10 Soininen J., McDonald R., Hillebrand H. 2007. The distance decay of similarity in ecological communities. Ecography 30: 3-12.

11. Talbot G. 1949. Butterflies. Volume II. Fauna of India, including Pakistan, Ceuylon and Burma. Taylor & Francis, London.

12. Vũ Văn Liên. 2010. Đa dạng họ bướm Phượng (LEPIDOPERA, PAPILIONIDAE) ở một số khu rừng của Việt Nam. Tạp chí Sinh học, số 32 (2): 20-25.

BUTTERFLY SPECIES LIST OF SUBFAMILY (NYMPHALIDAE, DANAINAE) IN VIETNAM

Vu Van Lien

Vietnam National Museum of Nature, VAST

SUMMARY

Total 32 species of butterflies of the subfamily Danainae were recorded in 16 National Parks (NP) and Nature Reserves (NR) in different locations and altitudes from North to South of Vietnam. Cat Tien NP has the most species (26 species), followed by Phu Quoc NP (20 species), and the lowest is Bidoup-Nui Ba NP (7 species) and Con Dao NP (8 species). The species Danaus affinis, Parantica aspasia and Euploea swainson are only recorded in Con Dao NP. The species Euploea phaenareta is only recorded in Phu Quoc NP. Similarity of butterfly species composition is highest between Tam Dao and Ba (100%), high between Tam Dao and Ba Vi (97%), Ba to Ba Vi (97%), Cuc Phuong and Tam Dao (90%), Ba Be and Cuc Phuong (90%), Van Ban and Hoang Lien (90%). The similarity of species composition is very low between Con Dao with other areas (27-43%), the lowest between Con Dao with the Bidoup-Nui Ba (27%). Geographical position and altitude are important factors deciding the similar or difference in species composition of butterflies between areas. Islands far from mainland have species composition differing to mainland areas.



Keywords: Altitude, Species composition, Similarity, Geographical position.



Каталог: app -> webroot -> files -> hoithao
hoithao -> Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong
hoithao -> Đánh giá khả năng phòng trừ tuyến trùng (Meloidogyne spp.) của dịch chiết từ cây mầm súp lơ xanh
hoithao -> KẾt quả ĐIỀu tra bưỚC ĐẦu về nguồn lợi cá VÙng ven biển huyện cẩm xuyêN, TỈnh hà TĨNH
hoithao -> Chi trâm hoàng – kayea wall. (HỌ BỨA – clusiaceae lindl.) Ở việt nam
hoithao -> Nguyễn Đăng Hội1, Kuznetsov A. N. 1, Kuznetsova S. P. 1, Lê Thị Nguyệt2
hoithao -> Vũ Văn Liên Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, vast
hoithao -> Xác đỊnh và thiẾt kẾ khung biẾn nẠp nhẰm loẠi bỎ gen translin Ở nẤm Mucor circinelloides
hoithao -> Nghiên cứU Ảnh hưỞng của chế phẩm VI sinh và phân hữu cơ VI sinh đẾn một số chỉ tiêu sinh lí – HÓa sinh và SỰ TÍch lũy kim loại chì (Pb) CỦa câY ĐẬu bắP
hoithao -> PHÂn tích tính đa dạng và thành lập bảN ĐỒ thảm thực vật khu vực trạM Đa dạng sinh học mê linh, VĨnh phúC
hoithao -> Genus pycnarrhena miers ex Hook f. & Thomson,

tải về 347.63 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương