THÔng tư Quy định chi tiết thi hành một số nội dung quy định tại Nghị định số /2014/NĐ-cp ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp



tải về 239.62 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích239.62 Kb.
#22640
  1   2   3

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


S
DỰ THẢO 2
ố: /2014/TT-BCT

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết thi hành một số nội dung quy định tại Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số nội dung quy định tại Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp:

Điều 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-01 kèm theo Thông tư này.

2. Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

3. Văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.

4. Danh sách và bản sao được chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ của những người nêu tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

5. 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:

a) Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

b) Chương trình trả thưởng trong đó nêu rõ điều kiện và cách thức trả hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp;

c) Chương trình đào tạo cơ bản;

d) Quy tắc hoạt động;

đ) Chứng chỉ đào tạo theo mẫu M-12 ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Thẻ thành viên theo mẫu M-02 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Các tài liệu liên quan đến hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:

a) 02 bản danh mục, giá và số điểm thưởng quy đổi của hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;

b) Các tài liệu pháp lý đảm bảo điều kiện lưu hành của hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, ví dụ: Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng, Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với mỹ phẩm...;

c) Tài liệu liên quan đến công dụng, cách thức sử dụng, chính sách bảo hành, trả lại, mua lại hàng hóa.

7. Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật trong trường hợp kinh doanh hàng hóa kinh doanh có điều kiện.

8. Văn bản xác nhận ký quỹ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Điều 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Cục Quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:

1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 1 Thông tư này đến Văn phòng Cục Quản lý cạnh tranh. Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày.

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu thì Cục Quản lý cạnh tranh trả lại hồ sơ.

2. Thẩm định hồ sơ

a) Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thẩm định hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc.

b) Nội dung thẩm định:

- Kiểm tra các mẫu văn bản, tài liệu do doanh nghiệp cung cấp, đảm bảo tính phù hợp với các quy định của pháp luật.

- Thẩm định nội dung các tài liệu liên quan đến hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

a) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, Cục Quản lý cạnh tranh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-03 ban hành kèm theo Thông tư này và giao lại cho doanh nghiệp 01 bản các tài tiệu quy định tại khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 1 Thông tư này có xác nhận của Cục Quản lý cạnh tranh;

b) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn bản ghi rõ nội dung và thời gian hoàn thiện nhưng không quá 30 ngày. Cục Quản lý cạnh tranh thẩm định lại hồ sơ sau khi doanh nghiệp hoàn thiện các nội dung được yêu cầu;

c) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không hoàn thiện đúng thời hạn các nội dung được yêu cầu, Cục Quản lý cạnh tranh trả lại hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo đến các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua bưu điện;

b) Fax;


c) Thư điện tử.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-04 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh cấp;

c) Các tài liệu quy định tại Điều 1 Thông tư này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.



Điều 4. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp nộp Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-05 ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Quản lý cạnh tranh. Đơn đề nghị có thể được nộp trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.

Điều 5. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-06 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 8 Điều 1 Thông tư này;

c) Các tài liệu quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Thông tư này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất;

d) Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh và việc chấp hành các quy định của pháp luật trong 05 năm kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

Điều 6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Cục Quản lý cạnh tranh ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và gửi cho doanh nghiệp qua đường bưu điện;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.



Điều 7. Thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-07 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định và biên bản họp về việc tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh.

2. Trong thời gian tối thiểu 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm:

a) Nộp hồ sơ thông báo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện;

b) Niêm yết công khai Thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ thông báo tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.

4. Trước khi tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp sau thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản theo mẫu M-08 ban hành kèm theo Thông tư này tới Cục Quản lý cạnh tranh. Văn bản thông báo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.



Điều 8. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-09 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

- Quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của đại hội đồng cổ đông, nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh.

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

- Doanh nghiệp có trách nhiệm:

+ Nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tới Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện;

+ Niêm yết công khai Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

+ Đăng tải Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trên một tờ báo trung ương trong ba số liên tiếp. 

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm:

- Nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tới Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện;

- Niêm yết công khai Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

- Đăng tải Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trên một tờ báo trung ương trong ba số liên tiếp.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh 

c) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.



Điều 9. Thông báo hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ thông báo hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

a) Thông báo hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-10 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp các tài liệu nêu tại khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Thông tư này.

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo hoạt động bán hàng đa cấp trực tiếp tại Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến hoạt động hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ thông báo.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo theo mẫu M-11 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở Công Thương có trách nhiệm gửi xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung đầy đủ, hợp lệ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có thay đổi liên quan đến các nội dung của hồ sơ thông báo hoạt động bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo trực tiếp tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp hoạt động bán hàng đa cấp hoặc gửi qua đường bưu điện. Trình tự, thủ tục thông báo về thay đổi nội dung hồ sơ thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo, Sở Công Thương có trách nhiệm gửi bản sao văn bản xác nhận đến Cục Quản lý cạnh tranh bằng một trong các cách thức quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này.

Điều 10. Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo

1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo bao gồm:

a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo mẫu M-12 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

c) Nội dung, chương trình, kịch bản, tài liệu của hội nghị, hội thảo, đào tạo;

d) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo;

đ) Văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo.

e) Trong trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo có nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bổ sung:

- Danh mục sản phẩm kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp được giới thiệu tại hội nghị, hội thảo, đào tạo;

- Xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm tại hội nghị, hội thảo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, ví dụ: giấy xác nhận đăng ký tổ chức hội thảo, hội nghị giới thiệu thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm đối với sản phẩm mỹ phẩm;

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo trực tiếp tại Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến tổ chức các hoạt động đó hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, Sở Công Thương có trách nhiệm:

a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ thông báo;

b) Rà soát, đối chiếu nội dung hồ sơ thông báo bảo đảm sự phù hợp với hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương:

a) Gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo theo mẫu M-13 ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ và phù hợp với hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận;

b) Thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ hoặc chưa phù hợp với hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.

Điều 11. Đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp

1. Sau khi ký hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm đào tạo cho người tham gia bán hàng đa cấp theo Chương trình đào tạo cơ bản đã được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp Chứng chỉ đào tạo cho người tham gia theo mẫu M-14 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Khi có thay đổi liên quan tới Chương trình đào tạo cơ bản, doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật cho người tham gia bán hàng đa cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày các thay đổi trong Chương trình đào tạo cơ bản được Cục Quản lý cạnh tranh xác nhận bằng một trong các hình thức sau:

a) Tổ chức đào tạo bổ sung;

b) Thông báo tới người tham gia bán hàng đa cấp thông qua trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.



Điều 12. Chương trình đào tạo dành cho Đào tạo viên

1. Nội dung của chương trình đào tạo dành cho Đào tạo viên bao gồm các kiến thức cơ bản sau:

- Quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động bán hàng đa cấp;

- Quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan đến hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.

2. Trung tâm đào tạo điều tra viên thuộc Cục Quản lý cạnh tranh là cơ sở đào tạo cho Đào tạo viên bán hàng đa cấp.

3. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo và đạt kết quả kiểm tra theo yêu cầu, người tham gia khóa đào tạo được Trung tâm đào tạo điều tra viên thuộc Cục Quản lý cạnh tranh cấp Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp theo mẫu M-15 ban hành kèm theo Thông tư này.



Điều 13. Chứng chỉ Đào tạo viên

1. Chứng chỉ Đào tạo viên được cấp theo mẫu M-16 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chứng chỉ Đào tạo viên chỉ có hiệu lực trong hoạt động đào tạo của doanh nghiệp đề nghị cấp chứng chỉ đó.

3. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ Đào tạo viên:

a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên;

- Danh sách người được đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên kèm theo bản sao được chứng thực giấy Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp do cơ sở đào tạo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này cấp.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm cấp Chứng chỉ Đào tạo viên theo đề nghị của doanh nghiệp bán hàng đa cấp và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành thông báo.

4. Thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên:

a) Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên:

- Gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên;

- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng đối với Đào tạo viên.

b) Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên:

- Trường hợp phát hiện gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ Đào tạo viên, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành và gửi quyết định thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên cho doanh nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên và trực tiếp nộp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện. Chứng chỉ Đào tạo viên chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành quyết định thu hồi.

- Trường hợp chấm dứt hợp đồng đối với Đào tạo viên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thu hồi Chứng chỉ Đào tạo viên và trực tiếp nộp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

c) Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh việc thu hồi chứng chỉ Đào tạo viên bán hàng đa cấp của từng doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

5. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ Đào tạo viên:

a) Trong trường hợp có sự thay đổi của pháp luật liên quan tới các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo cho các doanh nghiệp bán hàng đa cấp để tổ chức việc đào tạo, cập nhật kiến thức cho các Đào tạo viên và cấp lại Chứng chỉ Đào tạo viên.

b) Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ Đào tạo viên thực hiên theo quy định tại khoản 3 Điều này.



Điều 14. Thẻ thành viên

Sau khi cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham gia, doanh nghiệp có trách nhiệm cấp Thẻ thành viên cho người tham gia theo mẫu M-17 ban hành kèm theo Thông tư này.



Điều 15. Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

1. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp báo cáo tổng hợp về kết quả hoạt động bán hàng đa cấp theo yêu cầu của Cục Quản lý cạnh tranh, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin về doanh nghiệp: tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số đăng ký doanh nghiệp, điện thoại, fax, email; địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, tên và số điện thoại của người liên hệ tại các địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Thông tin về kết quả hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp: doanh thu bán hàng đa cấp, thống kê về các sản phẩm kinh doanh đa cấp, số lượng người tham gia bán hàng đa cấp, hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế trả cho người tham gia bán hàng đa cấp;

c) Báo cáo tài chính;

d) Các thông tin cần thiết liên quan tới hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu của Cục Quản lý cạnh tranh.

2. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp báo cáo về kết quả hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của Sở Công Thương, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin về doanh nghiệp: tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số đăng ký doanh nghiệp, điện thoại, fax, email; địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương; tên và số điện thoại của người liên hệ tại địa phương;

b) Thông tin về kết quả hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp: doanh thu bán hàng đa cấp, thống kê về các sản phẩm kinh doanh đa cấp, số lượng người tham gia bán hàng đa cấp, hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế trả cho người tham gia bán hàng đa cấp;

c) Các thông tin cần thiết liên quan tới hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp tại địa phương theo yêu cầu của Sở Công Thương.



Điều 16. Xác nhận nộp tiền ký quỹ

Văn bản xác nhận nộp tiền ký quỹ bao gồm những nội dung sau:

1. Thông tin về ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ký quỹ;

2. Thông tin về doanh nghiệp ký quỹ, bao gồm: tên, địa chỉ, số đăng ký doanh nghiệp hoặc số chứng nhận đầu tư, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

3. Nội dung ký quỹ, bao gồm: số tài khoản ký quỹ, số tiền ký quỹ, thời điểm ký quỹ, nguyên tắc quản lý tài khoản ký quỹ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 17. Rút tiền ký quỹ

1. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện.

2. Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ theo mẫu M-17 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh sách các nhà phân phối đến thời điểm chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, điện thoại);

3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ về việc yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời hạn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ khi Cục Quản lý cạnh tranh ban hành thông báo.

Trường hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh đăng tải thông tin nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp có quyền thông báo đến Cục Quản lý cạnh tranh về việc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Trường hợp không có thông báo nào của người tham gia bán hàng đa cấp gửi tới Cục Quản lý cạnh tranh trong thời hạn nêu trên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Trường hợp nhận được thông báo của người tham gia bán hàng đa cấp trong thời hạn nêu trên, Cục Quản lý cạnh tranh đề nghị doanh nghiệp bán hàng đa cấp hoàn thành các nghĩa vụ đó. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với người tham gia, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thông báo với Cục Quản lý cạnh tranh và gửi kèm theo xác nhận của người tham gia.

c) Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản chấp thuận giải tỏa ký quỹ cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 18. Sử dụng tiền ký quỹ

1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp mà không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp có quyền đề nghị Cục Quản lý cạnh tranh sử dụng khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đề thực hiện các nghĩa vụ đó sau khi có bản án, quyết định nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ:

a) Người tham gia bán hàng đa cấp nêu tại khoản 1 Điều này nộp trực tiếp tại Cục Quản lý cạnh tranh hoặc gửi qua đường bưu điện văn bản đề nghị sử dụng tiền ký quỹ và bản sao được chứng thực các bản án, quyết định nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản nêu tại điểm a khoản này, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, xác thực của các văn bản đó;

Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này không đảm bảo tính hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo cho người có đề nghị để sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh ban hành thông báo.

c) Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này đã đảm bảo tính hợp lệ, Cục Quản lý cạnh tranh ban hành văn bản đề nghị Ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ký quỹ giải tỏa và sử dụng khoản tiền ký quỹ để thực hiện yêu cầu của người tham gia bán hàng đa cấp.

Điều 19. Xử lý khoản tiền đã ký quỹ theo quy định tại Nghị định 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp đã được Sở Công Thương cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp được phép rút khoản tiền đã ký quỹ trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.

b) Doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định số /2014/NĐ-CP ngày tháng năm 2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp tại Sở Công Thương thực hiện theo quy định tại Thông tư 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Thông tư 35/2011/TT-BCT ngày 23 tháng 9 năm 2011 sửa đổi bổ sung một số nội dung về thủ tục hành chính tại Thông tư số 19/2005/TT-BTM.

3. Khi thực hiện thủ tục rút tiền ký quỹ cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp tại Sở Công Thương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp đã được cấp.



Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2014.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thi hành Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Thông tư 35/2011/TT-BCT ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thủ tục hành chính tại thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương;
- Các Ban quản lý các KKT, KCN, KCX;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng; các Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ và các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PC, QLCT (15).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quốc Khánh



PHỤ LỤC

DANH MỤC MẪU VĂN BẢN

(Ban hành kèm theo Thông tư số … /2014/TT-BCT

ngày .. tháng .. năm 2014 của Bộ Công Thương)

Mẫu M-01

TÊN DOANH NGHIỆP

Số: .....



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......, ngày ....... tháng ....... năm.......


ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương
1. Tên doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa)

Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):

Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:

Do:...................................................................

Cấp lần đầu ngày:........../............/ .

Lần thay đổi gần nhất:

Địa chỉ của trụ sở chính:

Điện thoại:...............................................Fax:

Email (nếu có):

Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp:

2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa)

Quốc tịch:

Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) số:

Do:............................................................................Cấp ngày:........./........./

Chức vụ:

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc nơi đăng ký lưu trú):

Đề nghị Cục Quản lý cạnh tranh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở bộ hồ sơ kèm theo.

Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của bộ hồ sơ kèm theo../.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

(Ký tên và đóng dấu)


Mẫu M-02

THẺ THÀNH VIÊN MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG ĐA CẤP




TÊN DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG ĐA CẤP

Địa chỉ trụ sở chính : …..

Điện thoại:….
THẺ THÀNH VIÊN MẠNG LƯỚI

BÁN HÀNG ĐA CẤP

Ảnh 4x 6cm

(Đóng dấu của doanh nghiệp bán hàng đa cấp)


Cấp cho: Ông/Bà … (họ và tên người sử dụng thẻ)

Số CMND/Hộ chiếu: … cấp ngày … tại …

Số thẻ: ……..







2. Mặt sau:


QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG THẺ

1. Người sử dụng thẻ thành viên mạng lưới bán hàng đa cấp phải xuất trình thẻ trước khi thực hiện giới thiệu hàng hoá hoặc tiếp thị bán hàng.

2. Người sử dụng thẻ có trách nhiệm thực hiện bán hàng đa cấp đúng mặt hàng đã quy định và tuân thủ Quy tắc hoạt động, Chương trình bán hàng của … (doanh nghiệp bán hàng đa cấp).

3. Người sử dụng thẻ có trách nhiệm cung cấp bằng văn bản tới người mua hàng các thông tin của…(doanh nghiệp bán hàng đa cấp) về loại, chất lượng, giá cả, công dụng, cách thức sử dụng của hàng hoá.

4. Người sử dụng thẻ không được yêu cầu người có ý định tham gia bán hàng đa cấp mua một lượng hàng nhất định hoặc nộp bất kỳ một khoản tiền nào.

5. Người sử dụng thẻ không được cho người khác thuê, mượn thẻ này.

.., ngày … tháng …. năm ..…

(Chữ ký của người đại diện doanh nghiệp và

Đóng dấu doanh nghiệp)






Mẫu M-03

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP


Mặt trước:


BỘ CÔNG THƯƠNG

CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




tải về 239.62 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương