Thiên thủ thiên nhãn thanh cảnh quán thế ÂM



tải về 259.02 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích259.02 Kb.
#30591
THIÊN THỦ THIÊN NHÃN

THANH CẢNH QUÁN THẾ ÂM

ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI KINH

Biên Dịch: Huyền Thanh

---o0o---

Nguồn

www.quangduc.com

Chuyển sang ebook 18 – 8 - 2009

Người thực hiện : Nam Thiên – namthien@gmail.com

Link Audio Tại Website http://www.phatphaponline.org
Mục Lục


ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI

ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI





Lời Giới Thiệu

THANH CẢNH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT
THANH CẢNH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT có tên Phạn là NÌLAKANÏTÏHA trong đó NÌLA là màu xanh, KANÏTÏHA là cái cổ. Như vậy NÌLAKANÏTÏHA có nghĩa là cái cổ màu xanh nên gọi là THANH CẢNH. Một số bản truyền thừa dịch âm tên này là : Na La Giản Đà, Ni La Kiến Tha, Nễ La Cẩn Trì, Nễ La Kiến Thế, Na La Cẩn Trì, hoặc ghi nhận tên Phạn là: Nilaghace, Arya Nilaghace, Nìlakanïtïhi, Nalakiddhi …
Theo truyền thống Mật Giáo thì Tôn này vì muốn dứt trừ mọi sự sợ hãi, oán nạn cho tất cả chúng sinh nên đã ăn nuốt tất cả chất độc, mọi loại bất thiện uế ác … gom tụ ở cổ mà có cái cổ màu xanh. Do đây mới có tên là Thanh Cảnh. Truyền thống này cũng tương đồng với truyện tích thần thoại cổ xưa của Ấn Độ về VISÏNÏU Thượng Đế.
Căn cứ vào Ca Lâu La Vĩ Sa pháp thì Ma Hê Thủ La (Mahe’svara) có 3 mắt, tên cổ hiện màu xanh, toàn thân có 18 tay nên được xem là tương đồng với Tôn này.
Theo Hiện Đồ Thai Tạng Giới Man Đa La thì Thanh Cảnh Quán Âm có vị trí trong Viện Quan Âm và là một trong 4 Vị Đa La Tôn tu trì thành tựu pháp Quán Âm đồng thời biểu thị cho công đức nội chứng của Quán Tự Tại Bồ Tát.
Theo Mật Giáo Trung Hoa, do Đức Quán Tự Tại Vương Như Lai tu hành pháp yếu LIÊN HOA ĐẠT MA (PADMA DHARMA – Liên Hoa Pháp) nên Đức Phật A Di Đà có biệt hiệu là THANH CẢNH.

(HÌNH TƯỢNG: có 3 loại là 2 tay, 4 tay, 1000 mắt 1000 tay.


- Quyến Sách Kinh 9 ghi là: Thanh Cảnh Quán Thế Âm có tay trái cầm hoa sen, tay phải dương chưởng, ngồi kiết già.
- Khẩu Quyết ghi là: như Thánh Quán Âm chỉ có cái cổ màu xanh, hiện 1000 mắt 1000 tay (Do Tôn tượng này mà Thanh Cảnh Quán Âm còn được tôn xưng là Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Âm).
- Thanh Cảnh Nghi Quỹ ghi là: Màu trắng có 3 mặt. Mặt chính có dung mạo từ bi vui vẻ, bên phải là mặt sư tử, bên trái là mặt heo. Đầu đội mão báu, trong mão có Vị Hóa Vô Lượng Thọ Phật. Toàn thân có 4 tay. Bên phải: tay thứ nhất cầm cây gậy, tay thứ hai cầm hoa sen. Bên trái: tay thứ nhất cầm bánh xe (Luân), tay thứ hai cầm vỏ ốc (Loa). Dùng da cọp là quần, da hươu đen làm khăn quấn khoác ở góc vai trái, dùng con rắng đen làm Thần tuyến. Ngồi trên hoa sen tám cánh. Anh lạc, vòng xuyến tỏa ánh lửa trang nghiêm thân thể và Thần tuyến từ bắp tay trái rũ xuống.
(Tôn này có chủng tử là HRÌHÏ (猭) hay SA (屹) hoặc SAHÏ (戍)
(Tam muội gia hình là Hoa sen xanh mới nở hoặc bánh xe.
(ẤN QUYẾT:
1) BÍ MẬT ẤN: 2 ngón út, 2 ngón vô danh, 2 ngón giữa cài chéo nhau bên ngoài. Dựng 2 ngón trỏ chạm đầu nhau như cánh sen. Dựng 2 ngón cái song song như cây phướng (Ấn này còn có tên là NGOẠI PHỘC THANH LIÊN ẤN).
Chân ngôn là:
OMÏ PADME NÌLAKANÏTÏHI JVALA BHRÙ BHRÙ HÙMÏ .
2) Chắp 2 tay lại giữa rỗng, có 2 ngón cái vào trong lòng bàn tay. 2 ngón trỏ đều nắm lóng trên của 2 ngón cái. 2 ngón giữa, 2 ngón vô danh, 2 ngón út hơi co đầu ngón chạm nhau. Chân ngôn như trên.
3) Hai tay kết Kim Cương Phộc. 2 ngón giữa như cây phướng. Chân ngôn là:
OMÏ LOKE JVALA RÀJA HRÌHÏ
4) THANH CẢNH ẤN: 2 tay cài chéo nhau bên ngoài. Rút ngón cái trái vào lòng chưởng, duỗi thẳng ngón cái phải. 2 ngón giữa làm hình cánh sen. Duỗi thẳng 2 ngón vô danh. 2 ngón út (trái đè phải) cùng cài chắc nhau. Chân ngôn là THANH CẢNH QUÁN Ự TẠI BỒ TÁT TÂM ĐÀ LA NI.
5) THANH CẢNH ĐẠI BI TÂM ẤN: Chắp 2 tay lại giữa rỗng. Co 2 ngón trỏ đều móc lóng thứ hai của ngón cái (Đây là Loa Pháp). Dựng hợp 2 ngón giữa (Đây là Hoa sen). Dựng 2 ngón vô danh nghiêm tròn trịa (Đây là Bánh xe). Dựng hợp 2 ngón út (Đây là cây gậy). Nơi Một Ấn có đủ 4 Ấn là : Pháp Loa, Liên Hoa, Luân, Trượng vậy. Chân ngôn là THANH CẢNH ĐẠI BI TÂM CHÚ.

ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI


Đại Bi Tâm Đà La Ni (Mahà Kàrunïika citta Dhàranïì) là bài Chú căn bản minh họa Công Đức Nội Chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokite’svara Bodhisatva) Bài Chú này có các tên gọi là : Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni… và thường gọi tắt là Chú Đại Bi
Theo Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni do Ngài Già Phạm Đạt Ma (Bhagavad_Dharma) dịch thì bài Chú Đại Bi có 9 tên gọi là :
1) Quảng Đại Viên Mãn Đà La Ni
2) Vô Ngại Đại Bi Đà LaNi
3) Cứu Khổ Đà La Ni
4) Diên Thọ Đà La Ni
5) Diệt Ác Thú Đà La Ni
6) Phá Nghiệp Chướng Đà La Ni
7) Mãn Nguyện Đà La Ni
8) Tùy Tâm Tự Tại Đà La Ni
9) Tốc Siêu Thánh Địa Đà La Ni
Nếu dựa vào Truyền Thống phổ thông thì Bài Chú Đại Bi này thường được xưng tán là Tâm Chú (Citta Mantra) của Đức Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát. Nhưng theo Truyền Thống Mật Giáo, hầu hết các bài Đà La Ni của các vị Quán Âm đều được xưng tán là Đại Bi Tâm Đà La Ni. Do vậy các Giáo Đồ Phật Giáo thường ngộ nhận bài Chú của Tôn này với Tôn khác.
Theo sự khảo cứu của chúng tôi thì bài Chú Đại Bi thường dùng chính là Tâm Chú của Đức Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát (Nìlakanïtïha Avalokite’svara Bodhisatva) và được lưu truyền dưới 2 dạng là bản dài với bản ngắn
1) Bản dài (Quảng Bản) được ghi nhận qua các bài : Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát Đà La Ni (Ngài Bất Không dịch) Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Nễ La Kiến Tha Đà La Ni (Ngài Kim Cương Trí dịch) Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni (Ngài Chỉ Không dịch) Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Chú (Ngài Kim Cương Trí dịch)
2) Bản ngắn (Lược Bản) được ghi nhận qua các bài : Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quán Thế Âm Tự Tại Vương Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Tự Tại Thanh Cảnh Đại Bi Tâm Đà La Ni (Ngài Bất Không dịch) Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni (Ngài Bất Không dịch) Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni (Ngài Già Phạm Đạt Ma dịch)
Do các bản Chú Văn có nhiều loại phiên dịch nên chương cú cũng dựa theo các Kinh Văn mà có sự khác biệt kể cả số lượng câu và Phạn Ngữ.
Nay với ước nguyện góp chút công sức cho sự tham cứu của Phật Tử Việt Nam, tôi cố gắng phiên dịch các kinh bản có liên quan đến bài Chú Đại Bi (Ngoại trừ kinh bản của Ngài Già Phạm Đạt Ma dịch mà Thầy THÍCH THIỀN TÂM đã dịch) và mạo muội phục hồi lại nghĩa ngữ của Quảng Bản với Lược Bản. Điều không thể tránh được là các bản dịch này vẫn còn sự khiếm khuyết, ngưỡng mong chư vị cao tăng Đại Đức, các bậc Long Tượng của Mật Giáo hãy rũ lòng Từ Bi chỉ bảo và sữa chữa giùm cho các bản dịch được hoàn chỉnh hơn.
Mọi Công Đức có được trong tập ghi chép này, con kính dâng lên hương linh của Thân Phụ (Nguyễn Vũ Nhan) Thân Mẫu (Vũ Thị Ni) là hai bậc ân nhân đầu tiên của con.
Con xin kính dâng các Công Đức có được lên Thầy Pháp Quang ,Thầy Thích Quảng Trí , Sư Cô Như Hạnh là các bậc Thầy luôn theo dõi, hỗ trợ, thúc đẩy con nghiên cứu các Pháp Tu Mật Giáo cho chính đúng.
Tôi xin chân thành cảm tạ anh Nguyễn Đình Tạc , chị Nguyễn Thị Mộng Hương , cháu Nguyễn Thị Mộng Trâm đã thường xuyên hỗ trợ phần vật chất cho tôi trong thời gian soạn dịch Kinh Điển.
Tôi xin chân thành cám ơn người bạn đường Ngọc Hiếu (Vũ Thị Thanh Hà) đã cam chịu mọi sự khó khăn trong cuộc sống để giúp cho tôi an tâm trên con đường tìm hiểu Chính Pháp Giải Thoát của Đấng Phật Đà
Nguyện xin Tam Bảo, các vị Hiền Thánh, các vị Hộ Pháp hãy ban rải Thần Lực gia trì cho chúng con , các bậc ân nhân của chúng con và tất cả chúng Hữu Tình mau chóng tránh được mọi sai lầm trên bước đường tu tập Chính Pháp Giải Thoát và mau chóng cùng đạt được Quả Vị Giải Thoát.
Cuối mùa Thu năm Bính Tuất (2006)
Huyền Thanh (Nguyễn Vũ Tài) kính ghi

Mật Tạng Bộ 03. No 1061 (Tr.112 (Tr.113)

THIÊN THỦ THIÊN NHÃN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT QUẢNG ĐẠI VIÊN MÃN VÔ NGẠI ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI
CHÚ BẢN
Một Quyển

Hán dịch : Đời Đường - Đại Hoằng Giáo – Tam Tạng Sa Môn KIM CƯƠNG TRÍ phụng chiếu dịch.

Việt dịch : HUYỀN THANH

1. Nẵng mộ la đát-nẵng đát-la dạ dã


2. Nẵng mạc a lị-dạ
3. Phộc chỉ đế thấp-phộc la gia
4. Mạo địa tát đát-phộc gia
5. Mãng hạ tát đát-phộc gia
6. Mãng hạ ca lỗ nĩnh ca gia
7. Tát ma mãn đà nẵng
8. Chí ná nẵng ca la gia
9. Tát ma bà phộc
10. Sa mẫu nại-lăng tạc sái noa ca la gia
11. Tát ma di-dạ địa
12. Bả-la xả mãng nẵng ca la gia
13. Tát mê để đa-dữu bả nại-la phộc
14. Vĩ na xả nẵng ca la gia
15. Tát bà ma duệ số
16. Đát-la noa ca la gia
17. Đả tư-mai nẵng mãng tư-cát-lị đa-phộc y na ma a lị-dạ
18. Phộc lộ chỉ đế thấp-phộc la bán sử đan nễ la kiến xá bế
19. Nẵng mãng ngột lị ná gia
20. Ma vật-sắc đả dĩ sử-dạ nhĩ
21. Tát ma tha ta đà kiến
22. Thú bạn a nhĩ diên
23. Tát ma bộ đá nam
24. Ba phộc mạt nga vĩ thú đà kiếm
25. Đát nễ-dã tha
26. Án
27. A lộ kế a lộ ca mãng để
28. Lộ ca để ngật-sái đế hề hạ lệ a lị dạ
29. Phộc lộ chỉ đế thấp-phộc la
30. Mãng hạ mạo địa tát đa phộc
31. Hề mạo địa tát đa phộc
32. Hề mãng hạ mão địa tát đa phộc
33. Hề tỷ-lị dã mạo địa tát đa phộc
34. Hề mãng hạ ca lỗ nĩnh ca
35. Đồ mãng la ngột-lị ná diên
36. Tứ tứ hạ lệ a lị gia
37. Phộc lộ chỉ đế thấp phộc la
38. Mãng hề thấp-phộc la
39. Bả la mãng đa-la chất đa
40. Mãng hạ ca lỗ nĩnh ca
41. Cự lỗ cự lỗ yết mãn ta đại gia ta đại gia
42. Vĩ nễ diên
43. Ninh hề nhĩ hề đa phộc lan
44. Ca mãn nga mãng
45. Vĩ hãn nga mãng vĩ nga mãng tất đà dụ nghi thấp-phộc la
46. Đổ lô đổ lô vĩ diễn để
47. Mãng hạ vĩ diễn để
48. Đà la đà la đạt lệ ấn-niết lệ tự thấp phộc la
49. Tả la tả la vĩ mãng la vĩ mãng la
50. A lị dạ
51. Phộc lộ chỉ đế thấp-phộc la
52. Nhĩ nẵng ngật-lị sử-noa
53. Nhạ tra mãng cự tra
54. Phộc lam ma bả-la lam ma vĩ lam ma
55. Mãng hạ đồ đà vĩ nễ-dạ đà la
56. Bá la bá la mãng hạ bá la
57. Ma la ma la mãng hạ ma la
58. Tả la tả la mãng hạ tả la
59. Ngột-lị sử-noa vật-lật noa nễ lật già
60. Ngột-lị sử-noa bả khất-sái nê già đá nẵng
61. Hề bả ná-mãng hạ đồ la
62. Tả la tả la nĩnh xá tả lệ thấp-phộc la
63. Ngột-lật sử-noa tát la bả ngật-lị đả dã nhĩ-dụ bả vĩ đa
64. Ế hề hề mãng hạ phộc la hạ mẫu khư
65. Đát-lị bổ la ná hạ nĩnh thấp-phộc la
66. Nẵng la dã noa phộc lộ bả
67. Phộc la mạt nga a lị hề nĩnh la kiến tha hề ma hạ ca la
68. Hạ la hạ la
69. Vĩ sa nê nhĩ đá độ ca tả
70. La nga vĩ sa vĩ nẵng xả nẵng
71. Na-vị sa vĩ sa vĩ nẵng xả nẵng
72. Mộ hạ vĩ sa vĩ nẵng xả nẵng
73. Hộ lỗ hộ lỗ Mãng la hộ lỗ hạ lệ
74. Mãng hạ bả na-mãng nẵng bà
75. Tát la tát la
76. Đồ lị đồ lị
77. Tô lỗ tô lỗ
78. Mẫu lỗ mẫu lỗ
79. Mẫu địa dã mẫu địa dã
80. Mạo đại-dã mạo đại dã
81. Nhĩ đế
82. Nễ la kiến thá ế hê hề ma mãng tư-thể đa đồ-ứng hạ mẫu khư
83. Hạ sa hạ sa
84. Muộn tả muộn tả
85. Mãng hạ tra tra hạ san
86. Ế hề hề mãng hạ tất đà dụ nghệ thấp-phộc la
87. Sa noa sa noa phộc tế
88. Ta đại gia ta đại gia vĩ nễ-diên
89. Đồ mãng la đồ mãng la
90. Chiêm bà nga mãn đan lộ chỉ đa vĩ lộ chỉ đan
91. Lộ kế thấp-phộc lan đát tha nga đan
92. Ná ná ê danh ná lị-xả nẵng
93. Ca mãng tả na-lị xả nan
94. Bả-la cật-la ná gia mãng nẵng sá hạ
95. Tất đà dã sá hạ
96. Mãng hạ tất đà dã sá hạ
97. Mãng hạ tất đà dã sá hạ
98. Tất đà dụ nghệ thấp-phộc la gia sá hạ
99. Nễ la kiến xá gia sá hạ
100. Tát la hạ mẫu khư gia sá hạ
101. Mạng hạ ná la đồ ứng hạ mẫu khư gia sá hạ
102. Tất đà vĩ nễ-dạ đạt la gia sá hạ
103. Bả na-mãng hạ tất-đát gia sá hạ
104. Ngật-lị sử-noa la ba ngật-lị dạ dã nhĩ-dụ bả vĩ đa gia sá hạ
105. Mãng hạ la cự tra đà la gia sá hạ
106. Chiết yết la dữu đà gia sá hạ
107. Thắng khư nhiếp na nễ mạo đà nẵng gia sá hạ
108. Ma mãng tư-kiến đà vị sa tư-thể da
109. Ngật-lị sử-noa nhĩ nẵng gia sá hạ
110. Nhị-dạ khư-la chiết mãng nễ phộc sa nẵng gia sá hạ. Lộ kế thấp-phộc la gia sá hạ
111. Tát ma tất đệ thấp-phộc la gia sá hạ
112. Nẵng mộ bà nga phôc đế a lị-dạ phộc lộ chỉ đế thấp-phộc la gia mạo địa tát đát-phộc gia. Mãng hạ tát đát-phộc gia. Mãng hạ ca lỗ nĩnh ca gia.
113. Tất-điện đổ danh mãn đa-la bả na gia sá hạ.
(THIÊN THỦ THIÊN NHÃN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT
QUẢNG ĐẠI VIÊN MÃN VÔ NGẠI ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI

1_巧伕全阢氛仲伏


NAMO RÀNTATRAYÀYA
2_ 巧休玅渹
NAMAHÏ ÀRYÀ
3_向吐丁包鄎全伏
VALOKITE’SVARÀYA
4_回囚屹班伏
BODHISATTVÀYA
5_亙扣屹班伏
MAHÀ SATVÀYA
6_亙扣乙冰仗乙伏
MAHÀ KÀRUNÏIKÀYA
7_屹楠向神巧
SARVA BANDHANA
8_琚叨巧 一全伏
CCHEDANA KARÀYA
9_屹楠矛向
SARVA BHAVA
10_屹觜炎 鉏朽仕 一全伏
SAMUDRAMÏ SUKSÏANÏA KARÀYA
11_屹楠防囚
SARVA VYADHI
12_盲在亙巧 一全伏
PRA’SAMANA KARÀYA
13_屹楨 凸抄 矛誂向
SARVE TITYU BHANDRAVA
14_合左在巧 一全伏
VINÀ’SANA KARÀYA
15_屹楠矛份佺
SARVA BHAYE SÏYO
16_氛仕一全伏
TRANÏA KARÀYA
17_凹細 巧亙閜班 珌巧交搜
TASMAI NAMA SKRÏTVÀ INAM ÀRYÀ
18_向吐丁包鄎先 矛如仟 市先入巴
VALOKITE’SVARA BHASÏITAMÏ NIRAKAMÏTÏA
19_左亙 岝叨伏
NÀMA HRÏDAYA
20_亙侶凹 珌塺亦
MABRATA ICCHYAMI
21_屹楔卉屹叻入
SARVÀTHA SADHAKAMÏ
22_圩圳狣元兇
‘SUVAMÏ AJIYAMÏ
23_屹楠穴凹戊
SARVA BHUTANAMÏ
24_矛向 亙絞 合圩益入
BHAVA MARGA VI’SUDDHAKAMÏ
25_凹渰卡
TADYATHÀ
26_湡
OMÏ
27_玅吐了 玅吐一 亙凸
ÀLOKE ÀLOKA MATI
28_吐乙凸咋包旨成刑玅搜
LOKÀTÌ KRAMÏTE HE HARE ÀRYÀ
29_向吐丁包鄎先
VALOKITE’SVARA
30_亙扣回囚屹玆
MAHÀ BODHI SATVA
31_旨 回囚屹玆
HE BODHI SATVA
32_旨 亙扣回囚屹玆
HE MAHÀ BODHISATVA
33_旨 合搏回囚屹玆
HE VIRYA BODHISATVA
34_旨 亙扣乙冰仗乙
HE MAHÀ KÀRUNÏIKÀ
35_紮先 岝叨兇
SMÌRA HRÏDAYAMÏ
36_扛扛 成刑 玅渹
HI HI KARE ÀRYÀ
37_向吐丁包鄎先
LOKITE’SVARA
38_亙旨鄎先
MAHE’SVARA
39_扔先亙氛才柰
PARA MATRA CITTA
40_亙扣 乙冰仗乙
MAHÀ KARUNÏIKÀ
41_乃冰乃冰 一搽 屹叻伏 屹叻伏
KURU KURU KARMAMÏ SADHAYA SADHAYA
42_合摦
VIDDHYAMÏ
43_仗旨仗旨凹向劣
NÏIHE NÏIHE TAVARAMÏ
44_一伐 丫亙
KAMAMÏ GAMA
45_合丫亙 帆益 仰乞鄎先
VIGAMA SIDDHA YUGE’SVARA
46_鉡冰鉡冰 合伏市
DHURU DHURU VIYANTI
47_亙扣合伏市
MAHÀ VIYANTI
48_叻先叻先 叻刑 珌慓鄎先
DHARA DHARA DHARE IDRE’SVARA
49_弋匡弋匡 合亙匡 亙先
CALA CALA VIMALA MARA
50_玅搜
ÀRYÀ
51_向吐丁包鄎先
VALOKITE’SVARA
52_元巧邟榬
JINA KRÏSÏNÏI
53_介幻 亙乃巴
JATÏÀ MAKUTÏA
54_向劣亙 盲劣亙 合劣亙
VARAMÏMA PRARAMÏMA VIRAMÏMA
55_亙扣 帆益 合改叻先
MAHÀ SIDDHA VIDYA DHARA
56_向先 向先 亙扣向先
BARA BARA MAHA ABARA
57_向匡 向匡 亙扣向匡
VALA VALA MAHA AVALA
58_弋先 弋先 亙扣弋先
CARA CARA MAHA ACARA
59_邟榬 宕仕 叵睾
KRÏSÏNÏI VRÏNÏA DÌRGHA
60_邟榬 扔朽 叵睾凹巧
KRÏSÏNÏI PAKSÏA DÌRGHATANA
61_旨 扔痧成肏
HE PADMA HASTI
62_弋先 弋先 司在 弋同鄎先
CARA CARA DI’SA CALE’SVARA
63_邟榬 屹先 扔邟凹伏 吝扔合凹
KRÏSÏNÏI SARA PAKRÏTAYA JYOPAVITA
64_珫鉒旨 亙扣 向先成 觜几
EHYEHI MAHÀ VARAHA MUKHA
65_注觢先 叨成弁鄎先
TRIPÙRA DAHANE’SVARA
66_巧先伏仕 向冰扔
NARAYANÏA VARUPA
67_向先 亙絞 狣共 旨 市先入巴 旨 亙扣乙先
VARA MARGA ARI HE NIRAKAMÏTÏA HE MAHÀ KÀRA
68_成先 成先
HARA HARA
69_合好 市蛛凹 吐一兩
VISÏA NIRJITA LOKA SYA
70_全丫 合好 合左在巧
RÀGA VISÏA VINÀ’SANA
71_盎好 合好 合左在巧
DVISÏA VISÏA VINÀ’SANA
72_觜成 合好 合左在巧
MUHA VISÏA VINÀ’SANA
73_鄋吉 鄋吉 亙先 鄋吉 成同
HULU HULU MARA HULU HALE
74_亙扣 扔痧 左矛
MAHÀ PADMA NÀBHA
75_屹先 屹先
SARA SARA
76_帆共 帆共
SIRI SIRI
77_鉏冰 鉏冰
SURU SURU
78_觜冰 觜冰
MURU MURU
79_后貄 后貄
BUDDHYA BHUDDYA
80_回益伏 回益伏
BODDHAYA BODDHAYA
81_伊包
MAITE
82_市先入巴 珫鉒旨 亙亙 芛凹 墇成 觜几
NIRAKAMÏTÏA EHYEHY MAMA STHITA SYIMÏHA MUKHA
83_成屹 成屹
HASA HASA
84_彃弋 彃弋
MUMÏCA MUMÏCA
85_亙扣 幻巴 成戌
MAHÀ TÏÀTÏA HASAMÏ
86_珫鉒旨 正 亙扣 帆益 仰乞鄎先
EHYEHY PAMÏ MAHÀ SIDDHA YUGE ‘SVARA
87_屹仕 屹仕 名中
SANÏA SANÏA VÀCE
88_屹叻伏 屹叻伏 合摦
SADHAYA SADHAYA VIDDHYAMÏ
89_紮先 統先
SMÌRA SMÌRA
90_奸 矛丫圳 仟 吐丁凹 合吐丁仟
‘SAMÏ BHAGAVAMÏ TAMÏ LOKITA VILOKITAMÏ
91_吐了鄎劣 凹卡丫凹
LOKE’SVARAMÏ TATHÀGATA
92_叨叼旨伙 叨瞀巧
DADÀHEME DAR’SANA
93_一亙兩 叨瞀戊
KAMA SYA DAR’SANAMÏ
94_盲咒叨伏 亙巧 送扣
PRAKRADAYA MANA SVÀHÀ
95_帆盍伏 送扣
SIDDHÀYA SVÀHÀ
96_亙扣 帆盍伏 送扣
MAHÀ SIDDHÀYA SVÀHÀ
97_亙扣 帆盍伏 送扣
MAHÀ SIDDHÀYA SVÀHÀ
98_帆盍 仰乞鄎先伏 送扣
SIDDHÀ YUGE ‘SVARA SVÀHÀ
99_市先入巴伏 送扣
NIRAKAMÏTÏAYA SVÀHÀ
100_向全成 觜刀伏 送扣
VARÀHA MUKHÀYA SVÀHÀ
101_亙扣 叨先 墇成 觜几伏 送扣
MAHÀ DARA SYIMÏHA MUKHAYA SVÀHÀ
102_帆益 合貄 叻先伏 送扣
SIDDHA VIDDHAYA DHARAYA SVÀHÀ
103_扔痧 成糽伏 送扣
PADMA HASTAYA SVÀHÀ
104_邟榬 屹塑 邟杞伏 吝扔合凹伏 送扣
KRÏSÏNÏI SARPA KRÏDHYAYA JYOPAVITAYA SVÀHÀ
105_亙扣 匡邟巴 叻全伏 送扣
MAHÀ LAKUTÏA DHARÀYA SVÀHÀ
106_弋咒 仰叻伏 送扣
CAKRA YUDHAYA SVÀHÀ
107_在圣 在芩市 回益左伏 送扣
‘SANKHA ‘SABDANI BODDHANÀYA SVÀHÀ
108_亙亙 弨誂 合好 芛凹
MAMA SKANDRA VISÏA STHITA
109_邟榬 元左伏 送扣
KRÏSÏNÏI JINÀYA SVÀHÀ
110_阮姍 弋亙市 向屹左伏 送扣_吐了鄎全伏 送扣
VYÀGHRA CAMANI VASANÀYA SVÀHÀ – LOKE’SVARÀYA SVÀHÀ
111_屹楠 帆眨鄎先伏 送扣
SARVA SIDDHE‘SVARAYA SVÀHÀ
112_巧伕 矛丫向包 玅搜向吐丁包鄎全伏 回囚屹班 亙扣屹班伏 亙扣 乙刎仗乙伏
NAMO BHAGAVATE ÀRYÀVALOKITE’SVARÀYA - BODDHISATTVÀYA MAHÀ SATVÀYA - MAHÀ KÀRONÏIKÀYA
113_帆貄嘕 伙 向僛 扔叼伏 送扣
SIDDHYANTU ME VANTRA PADÀYA SVÀHÀ

01/04/1997

---o0o---

Mật Tạng Bộ 3_ No.1064 (Tr.115_ Tr.119)

THIÊN THỦ THIÊN NHÃN QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT

ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI


Hán dịch : Đời Đường_ Tam Tạng Sa Môn Đại Quảng Trí BẤT KHÔNG
Việt dịch : HUYỀN THANH
Phục hồi Phạn Chú : HUYỀN THANH

Cúi lậy Quán Âm Đại Bi Chủ


Nguyện lực rộng sâu thân tướng đẹp
Ngàn tay trang nghiêm hộ trì khắp
Ngàn mắt quang minh chiếu mọi nơi
Trong lời chân thật diễn MẬT NGỮ
Trong Tâm Vô Vi khởi TÂM BI
Mau khiến đầy đủ các nguyện cầu
Vĩnh viễn diệt trừ các Nghiệp Tội
Trời, Rồng, Chúng Thánh đồng TỪ HỘ
Trăm ngàn Tam Muội đều Huân Tu
Thân Thọ Trì là Phướng Quang Minh
Tâm Thọ Trì là Tạng Thần Thông
Rửa sạch trần lao qua biển khổ
Mau chứng Bồ Đề, môn phương tiện
Nay con xưng tụng, thệ Quy Y
Nguyện ước theo Tâm , mau viên mãn

_ Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm


Nguyện con mau biết tất cả Pháp
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm được mắt Trí Tuệ
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau độ tất cả Chúng
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm được phương tiện khéo
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau ngồi thuyền Bát Nhã
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm được qua biển khổ
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau được Đạo Giới Định

Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm


Nguyện con sớm lên núi Niết Bàn
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau gặp nhà Vô Vi
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm đồng Thân Pháp Tính
_ Nếu con hướng non Đao
Non Đao tự sụp đổ
Nếu hướng lửa, nước sôi
Nước khô, lửa tự tắt
Nếu con hướng Địa Ngục
Địa Ngục mau tiêu diệt
Nếu con hướng Ngã Quỷ
Quỷ đói liền no đủ
Nếu con hướng Tu La
Tâm ác tự điều phục
Nếu con hướng Súc Sinh
Chúng được Trí Tuệ lớn
Phát nguyện đó xong, chí tâm xưng niệm danh tự của TA, cũng nên chuyên niệm Bản Sư của Ta là Đức A DI ĐÀ Như Lai. Sau đó liền nên tụng ĐÀ LA NI THẦN CHÚ này . Một đêm (hay một hạn định) tụng đủ 5 biến sẽ trừ diệt được tội nặng sinh tử nơi trăm ngàn vạn ức kiếp đã có trong thân
“ Nam mô A DI ĐÀ Như Lai
Nam mô QUÁN THẾ ÂM Bồ Tát Ma Ha Tát “
_ Quán Thế Âm Bồ Tát lại bạch với Đức Phật rằng :” Thế Tôn ! Nếu các hàng Trời, Người tụng trì ĐẠI BI CHƯƠNG CÚ thì lúc mệnh chung , chư Phật mười phương đều đến trao tay. Muốn sinh về cõi Phật nào thì tùy nguyện đều được vãng sinh ”
_ Lại bạch Phật rằng :” Thế Tôn ! Nếu có chúng sinh nào tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ mà bị đọa vào 3 nẻo ác thì con thề chẳng thành Chính Giác
Người tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ , nếu chẳng sinh về các cõi Phật thì con thề chẳng thành Chính Giác
Người tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ, nếu Tâm chẳng được vô lượng Tam Muội Biện Tài thì con thề chẳng thành Chính Giác
Người tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ ở trong đời hiện tại, nếu tất cả sự mong ước chẳng được thành quả thì (Bài Chú này)chẳng xứng đáng với tên gọi là ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI. Chỉ trừ kẻ Bất thiện chẳng có tâm chí thành
Nếu các người nữ chán ghét thân nữ, muốn được thành nam tử. Tụng trì ĐẠI BI ĐÀ LA NI CHƯƠNG CÚ mà chẳng chuyển thân nữ thành thân nam thì con thề chẳng thành Chính Giác. Chỉ trừ kẻ nào sinh chút tâm nghi ngờ ắt chẳng được quả vừa ý
Nếu các chúng sinh xâm phạm làm tổn hại tài vật , thức ăn uống của THƯỜNG TRỤ ắt Ngàn Đức Phật ra đời cũng chẳng thể thông sám hối , giả sử có hay sám hối thì cũng chẳng trừ diệt tội đó được. Nhưng nếu ngày nay tụng ĐẠI BI THẦN CHÚ ắt liền được trừ diệt mọi tội
Nếu xâm phạm làm tổn hại, ăn, dùng : tài vật , thức ăn uống của THƯỜNG TRỤ . Cần yếu là đối trước vị THẦY ở muời phương sám hối xong thì bắt đầu trừ diệt. Nay tụng ĐẠI BI ĐÀ LA NI thì chư Phật mười phương liền đến vì người đó mà tác chứng minh, ắt tất cả tội chướng thảy đều tiêu diệt. Tất cả nghiệp ác, tội nặng như : 10 Ác, 5 Nghịch, phỉ báng người, phỉ báng Pháp, phá Tế, phá Giới, phá Tháp, hủy hoại Chùa, trộm cướp của Tăng Kỳ, làm ô nhiễm người Phạm Hạnh, cưỡng bức người trong sạch… đều được trừ diệt hết. Ngoại trừ một điều là đối với chúng sinh có tâm nghi mgờ thì cho dù tội nhỏ, nghiệp nhẹ cũng chẳng diệt được huống chi là tội nặng. Có điều tuy chẳng diệt ngay tội nặng nhưng do nhân này ắt sẽ mau gieo được NHÂN BỒ ĐỀ
_ Lại bạch Phật rằng :” Thế Tôn ! Nếu có hàng Trời , Người tụng trì ĐẠI BI TÂM CHÚ này sẽ được 15 loại Thiện Sinh, chẳng bị 15 loại Ác Tử (chết ác)
15 loại ÁC TỬ chắng bị vướng là :
1) Chẳng để cho người ấy bị chết khổ vì nhân đói khát
2) Chẳng bị chết về gông cùm, gậy gộc, cấm đoán
3) Chẳng bị chết bởi oan gia đối địch
4) Chẳng bị chết vì quân trận chém giết
5) Chẳng bị chết vì cọp, sói, thú ác hãm hại
6) Chẳng bị chết vì rắn độc, rắn rít cắn trúng
7) Chẳng bị chết vì lửa thiêu, nước cuốn
8) Chẳng bị chết vì trúng thuốc độc
9) Chẳng bị chết vì Trùng độc làm hại
10) Chẳng bị chết vì điên loạn mất trí
11) Chẳng bị chết vì té rớt nơi cây cao, vách núi
12) Chẳng bị chết vì Yểm Mỵ của người ác
13) Chẳng bị chết vì Tà Thần, Quỷ ác hãm hại
14) Chẳng bị chết vì thân bệnh hoạn
15) Chẳng bị chết vì chẳng đúng phần mà tự hại
Người tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ này chẳng bị chết vì 15 thứ ÁC TỬ như vậy đồng thời được 15 loại Thiên Sinh là :
1) Nơi sinh ra thường gặp vị vua hiền
2) Thường sinh ở đất nước hiền lành
3) Thường gặp thời tốt
4) Thường gặp bạn lành
5) Thường được đầy đủ thân căn
6) Tâm Đạo thuần thục
7) Chẳng phạm Cấm Giới
8) Có được quyến thuộc nhân nghĩa hòa thuận
9) Vận dụng tiền của thường được đầy đủ
10) Được người khác cung kính giúp đỡ
11) Bao nhiêu tài vật có được không bị người khác cướp đoạt
12) Ý mong cầu đều được toại nguyện
13) Trời, Rồng, Thiện Thần luôn luôn ủng hộ
14) Nơi sinh ra được gặp Phật nghe Pháp
15) Bao nhiêu Chính Pháp nghe được đều ngộ nghĩa Thâm Sâu
Nếu có người tụng trì ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI sẽ được 15 loại THIỆN SINH như vậy cho nên tất cả Trời, Người hãy thường tụng trì đừng sinh lười biếng “
Quán Thế Âm Bồ Tát nói lời đó xong, Ở trước Chúng Hội, chắp tay đứng thẳng , khởi Tâm Đại Bi đối với chúng rồi rồi nở dung mạo mỉm cười, liền nói QUẢNG ĐẠI VIÊN MÃN VÔ NGẠI ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI THẦN DIỆU CHƯƠNG CÚ như vậy
Đà La Ni là :
1) 巧伕 先寒氛仲伏
Nam mô hạt la đát ná đá la dạ gia
* NAMO RATNATRAYÀYA
Đây là Bản Thân Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Từ Đại Bi, dùng Tâm đọc tụng, đừng cao giọng mà Thần Tính ẩn mất
2) 巧休 玅渹
Nam mô a lị gia
* NAMAHÏ ÀRYA
Đây là Bản Thân Như Ý Luân Bồ Tát. Đến đây nên giữ gìn Tâm
3) 向吐丁包鄎全伏
Bà lô yết đế thước bát la gia
* AVALOKITE’SVARÀYA
Đây là Bản Thân TRÌ BÁT QUÁN THẾ ÂM Bồ Tát . Nếu muốn lấy xương cốt Xá Lợi. Tụng đây, giữ gìn ý, tưởng Bồ Tát cầm cái bát
4) 回囚 屹班伏
Bồ đề tát đỏa bà gia
* BODHISATVÀYA
Đây là Bất Không Quyến Sách Bồ Tát, áp lĩnh đại binh
5) 亙扣 屹班伏
Ma ha tát đỏa bà gia
* MAHÀ SATVÀYA
Đây là Chủng Tử của Bồ Tát. Tự tụng Bản Thân của Chú vậy
6) 亙扣 乙冰仗 乙伏
Ma ha ca lô ni ca gia
* MAHÀ KÀRUNÏIKÀYA
Đây là Bản Thân Mã Đầu Bồ Tát, tay cầm Bạt Chiết La
7) 湡
Án
* OMÏ
Chữ ÁN này là các Quỷ Thần chắp tay chân thành tụng Chú
8) 屹楠 先矛份
Tát bà la phạt duệ
* SARVA RABHAYEI
Đây là Bản Thân 4 Đại Thiên Vương giáng Ma
9) 圩益 左叨併
Số đát na đát tả
* ‘SUDHANÀDASÏYA
Đây là danh tự của Bộ Lạc Quỷ Thần thuộc 4 Đại Thiên Vương
10) 巧亙閜玆 珌伐 玅渹
Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a lị gia
* NAMA SKRÏTVAN IMAMÏ ÀRYA
Đây là Bản Thân Long Thọ Bồ Tát. Tâm tụng đây đừng gấp mà tính Bồ Tát ẩn đi
11) 向吐丁包鄎先 吋凹矛
Bà lô cát đế thất phật ra lăng đà bà
AVALOKITE’SVARA LAMÏTABHA
Đây là Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật
12) 巧伕 布匡一朸
Nam mô na la cẩn trì
* NAMO NÌLAKANÏTÏHA
Đây là Bản Thân Thanh Tĩnh Pháp Thân Tỳ Lô Xá Na Phật. Rất cần dụng Tâm
13) 岝 亙扣 扔凹在亦
Hê lị ma ha bàn đá sa mế
* HRÏ MAHÀ PATA’SAMI
Đây là Dương Đầu Thần Vương (Vị Thần đầu Dê) cộng với các Thiên Ma làm quyến thuộc
14) 屹楞卉 摍 圩瓦
Tát bà a tha, đậu thâu bằng
* SARVÀTHA DU ’SUPHAMÏ
Đây là Cam Lộ Bồ Tát cũng là Bộ Lạc của Quán Thế Âm Bồ Tát dùng làm Quyến Thuộc
15) 狣元兇
A thệ dựng
* AJIYAMÏ
Đây là Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương xem xét điều thị phi ở 4 phương
16) 屹楠 屹玆 巧亙 矛丫
Tát bà tát đá na ma bà già
* SARVA SATVA NAMA BHAGA
Đây là Bà Giá Đế Thần Vương dùng da Hươu làm quần
17) 交 矢凸 摍
Ma phạt đặc đậu
* MÀ BHÀTI DU
Đây là Bản Thân Quân Trà Lợi Bồ Tát có 3 con mắt
18) 凹渰卡 
Đát điệt tha
* TADYATHÀ
Đây là Kiếm Ngữ
19) 湡 狣向吐丁
Án , A bà lô hê
* OMÏ_ AVALOKI
20) 吐一包
Lô ca đế
* LOKATE
Đây là Bản Thân Đại Phạm Thiên Vương có Thần Tiên làm Bộ Lạc
21) 一匡凸
Ca la đế
* KALATI
Đây là Đế Thần có thân dài lớn màu đen
22) 珂 旨豤
Di hê lị
* I HELIHÏ
Đây là Tam Thập Tam Thiên, Ma Hê Thủ La Thiên Thần thống lĩnh Thiên Binh có thân màu xanh
23) 亙扣 回囚屹玆
Ma ha bồ đề tát đỏa
* MAHÀ BODHISATVA
Đây là CHÂN TÂM , tức không có tâm tán loạn, liền gọi là Tát Đỏa
24) 屹楠 屹楠
Tát bà tát bà
* SARVA SARVA
Đây là Hương Tích Bồ Tát áp lỉnh làm tùy tòng chẳng thể tư nghị
25) 亙匡 亙匡
Ma la ma la
* MALA MALA
Đây là Bồ Tát cùng lời tụng liền làm cứu tế
26) 亙并 亙并 岝叨兇
Ma hê ma hê lị đà dựng
* MA’SÌ MA’SÌ HRÏDAYAMÏ
(Giống như câu trên)
27) 乃冰 乃冰 一搽
Câu lô câu lô yết mông
* KURU KURU KARMAMÏ
Đây là Không Thân Bồ Tát áp lĩnh 20 vạn ức Thiên Binh
28) 加冰 加冰 矛如 伏凸
Độ lô độ lô phạt xà gia đế
* TURU TURU BHASÏIYATI
Đây là Bát Nhã Bồ Tát , Phong Vương (Ong chúa) biến binh
29) 亙扣 矛如 伏凸
Ma ha phạt xà gia đế
* MAHÀ BHASÏIYATI
(Giống như câu trước)
30) 四先 四先
Đà la đà la
* DHÀRA DHÀRA
Đây là Quán Thế Âm Bồ Tát hiển thân Đại Trượng Phu
31) 囚共仗
Địa lị ni
* DHIRINÏI
Đây là Sư Tử Vương Binh, đọc tụng linh nghiệm
32) 珂鄎全伏
Thất phật la gia
* I‘SVARÀYA
Đây lá Tích Lịch Bồ Tát giáng phục Quyến Thuộc của các Ma
33) 弋匡 弋匡
Giá la giá la
* CALA CALA
Đây là Bản Thân Tồi Toái Bồ Tát, tay câm Kim Cương
34) 亙亙
Ma ma
* MAMA
Con, họ tên… thọ trì
合亙匡
VIMALA
Đây là Bản Thân Đại Hàng Ma Kim Cương cầm bánh xe Kim Cương (Kim Cương Luân)
35) 觜嫪
Mục đế lệ
* MUKTE
Đây là chư Phật chắp tay chân thành tụng Chân Ngôn
36) 珫鉒扛
Y hê di hê
* EDHYEHI
Đây là Ma Hê Thủ La Thiên Vương
37) 圬巧 圬巧
Thất na thất na
* ‘SINA ‘SINA
Giống như câu trước
38) 狣先如 矛匡 在共
A la sâm phạt la xá lợi
* ARA’SIMÏ BHALA ’SARI
Đây là Quán Thế Âm Bồ Tát cầm cung tên Tỷ Noa
39) 矛她 矛如
Phạt xa phạt sâm
* BHA’SÀ BHA’SIMÏ
Giống như câu trước
40) 矛先 在伏
Phạt la xá gia
* BHARA ’SAYA
Đây là Bản Thân A Di Đà Phật , Sư Chủ của Quán Thế Âm Bồ Tát
41) 鄋吉 鄋吉 渨
Hô lô hô lô ma la
*) HULU HULU PRA
Đây là Tám Bộ Quỷ ThầnVương
42) 鄋吉 鄋吉 漈
Hô lô hô lô hê lị
* HULU HULU ‘SRÌ
Giống như câu trên
43) 屹先 屹先
Sa la sa la
* SARA SARA
Đây là cõi có 5 uế ác
44) 帆共 帆共
Tất lị tất lị
* SIRI SIRI
Đây là Quán Thế Âm Bồ Tát lợi ích cho Chúng Sinh chẳng thể tư nghị
45) 鉏冰 鉏冰
Tô rô tô rô
* SURU SURU
Đây là lá cây rơi của chư Phật
46) 后囚伏 后囚伏
Bồ đề dạ, bồ đề dạ
* BUDHIYA BUDHIYA
Đây là Quán Thế Âm Bồ Tát kết duyên với Chúng Sinh
47) 后盍伏 后盍伏
Bồ đà dạ, bồ đà dạ
* BUDDHÀYA BUDDHÀYA
Đây là Bản Thân A Nan
48) 伊注伏
Di đế lị dạ
* MAITRIYE
Đây là Đại Xa Bồ Tát, tay cầm cây đao vàng (Kim Đao)
49) 布匡一朸
Na la cẩn trì
* NÌLAKANÏTÏHA
Đây là Long Thọ Bồ Tát , tay cầm cây Đao vàng
50) 注在先仕
Tha lị sắt ni na
* TRI’SARANÏA
Đây là Bảo Tràng Bồ Tát cầm cây Thiết Xoa
51) 狣矛伏 亙仕
Bà dạ ma na
* ABHAYA MANÏA
Đây là Kim Cương Tràng Bồ Tát cầm cái chày Bạt Chiết La
52) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
53) 帆盎伏
Tất đà dạ
* SIDDHIYA
Đây là đạt tất cả Pháp Môn
54) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
55) 亙扣 帆盎伏 
Ma ha tất đà dạ
* MAHÀ SIDDHIYA
Đây là Tán Quang Bồ Tát , tay cầm cây phướng đỏ
56) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
57) 帆盍 伋丫 
Tất đà dụ nghệ
* SIDDHÀ YOGA
Đây là hết cả Chư Thiên Bồ Tát dùng tụ họp, tay cầm cây Đao vàng
58) 珂鄎全伏
Thất bàn la dạ
* I‘SVARÀYA
Đây là An Tức Hương
59) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
60) 布匡一朸
Na la cẩn trì
* NÌLA KANÏTÏHI
Bản Thân Tiên Hải Tuẹ Bồ Tát, tay cầm cây Kiếm vàng
61) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
62) 渨向全成 觜刀伏
Ma la ma la
* PRAVARÀHA MUKHÀYA
Đây là Bảo Ấn Vương Bồ Tát , tay cầm cây Búa vàng
63) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
64) 漈 鳭成 觜刀伏
Tất la tăng a mục khư gia
* ‘SRÌ SIMÏHA MUKHÀYA
Đây là Bản Thân Dược Vương Bồ Tát , hành trị các bệnh
65) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
66) 屹楠 亙扣 觜滎伏
Sa bà ma ha a tất đà dạ
* SARVA MAHÀ MUKTÀYA
Đây là Bản Thân Dược Thượng Bồ Tát,hành trị các bệnh
67) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
68) 弋咆 仰四伏
Giả cát la a tất đà dạ
* CAKRÀ YUDHÀYA
Đồng thanh
69) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
70) 扔痧 成糽伏
Ba đà ma yết tất đà dạ
* PADMA HASTAYA
Đồng thanh
71) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
72) 布匡一朸 在全介
Na la cẩn trì bàn già la dạ
* NÌLAKANÏTÏHA ‘SAKHARÀJA
73) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
74) 交 向共 在昢全伏
Ma bà lị thắng yết la dạ
* MÀ VARI ‘SANKARÀYA
75) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
76) 巧伕 先寒氛仲伏
Nam mô hạt la đát na đá la dạ gia
* NAMO RATNATRAYÀYA
77) 巧休 玅渹
Nam mô a lị gia
* NAMAHÏ ÀRYA
78) 向吐丁凹
Bà lô cát đế
* AVALOKITA

79) 珂鄎全伏
Thước bà la dạ


* I’SVARÀYA
80) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
81) 輆 帆盎 伏嘕
Aùn, Tất điện đô
* OMÏ SIDHYANTU
82) 亙僛 
Mạn đá la
* MANTRA
83) 扔叼伏 
Bạt đà gia
* PADÀYA
84) 送扣 
Sa bà ha
* SVÀHÀ
_ Nếu muốn tất cả Hữu Tình đang bị đói khát và các Quỷ đói được mát mẻ trong lành thì nên cầu ở tay Cam Lộ . Chân Ngôn là :
“ Án_ Tố lô tố lô, bát la tố lô, bát la tố lô, tố lô, tố lô dã_ sa-phộc ha “
輆 鉏冰 鉏冰 渨鉏冰 渨鉏冰 鉏冰 鉏冰伏 送扣
* OMÏ_ SURU SURU PRASURU PRASURU SURU SURUYA_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn trừ sự sợ hãi chẳng yên ở tất cả thời , tất cả nơi thì nên cầu nơi tay Thí Vô Úy . Chân Ngôn là :
“ Án_ Phộc nhật la nẵng dã, hồng phán tra “
輆 向忝左伏 狫 民誆 
* OMÏ_ VAJRA NÀYA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu người bị mắt mờ không có ánh sáng thì nên cầu nơi tay Nhật Tinh Ma Ni . Chân Ngôn là :
“ Án_ Độ tỷ ca dã, độ tỷ , bát la phộc lị nãnh_ Tát-phộc hạ “
輆 鉡本乙伏 鉡本 盲向隊 送扣
* OMÏ_ DHUPE KÀYA, DHUPE PRAVARNÏA _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn trị bệnh Nhiệt Độc mà cầu sự mát mẻ thì nên cầu nơi tay Nguyệt Tinh Ma Ni . Chân Ngôn là :
湡 鉏帆盎 一共 送扣
“ Án_ Tô tất địa yết lị _ Tát-phộc hạ “
* OMÏ_ SUSIDDHI KARI_ SVÀHÀ
_ Nếu vì thăng Quan tiến chức , cầu mong Quan Vị thì nên cầu nơi tay Bảo Cung (Cây Cung báu) . Chân Ngôn là :
“ Án _ a tả vĩ lệ _ Tát-phộc hạ “
湡 狣猌 吃刑 送扣
* OMÏ_ ACCHA VÌRE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn sớm gặp bạn lành thì nên cầu nơi tay Bảo Tiễn (Mũi tên báu) . Chân Ngôn là :
“ Án_ Ca ma la_ Tát-phộc hạ “
湡 一亙匡 送扣
* OMÏ_ KAMALA_ SVÀHÀ
_ Nếu mong cầu sinh lên các Trời Phạm Thiên thì nên cầu nơi tay Quân Trì Bình . Chân Ngôn là :
“Án_ Phộc nhật la thế khư la lỗ tra hàm tra “
輆 向忝 圬几先 先誆 亙誆
* OMÏ_ VAJRA ‘SIKHARA RATÏ MATÏ
_ Nếu muốn trừ mọi thứ bệnh nạn trên thân thì cầu nơi tay Dương Liễu Chi . Chân Ngôn là :
“ Án _ Tô tất địa ca lị, phộc lị đá nẫm, đá mục đá duệ, phộc nhật la phộc nhật la, bạn đà hạ nẵng , hồng phán tra “
湡 鉏帆盎一共 向勤觡 屹觜滎份 向忝 向忝向神 成巧 成巧 狫 民誆
* OMÏ_ SUSIDDHI KARI, VARDHANÀMÏ SAMUKTÀYE VAJRA, VAJRA BANDHA , HANA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn diệt trừ tất cả chướng nạn ác thì nên cầu nơi tay Bạch Phất . Chân Ngôn là :
“ Án_ Bát ná nhĩ ninh bà nga phộc đế, mô hạ dã, nhạ nga mô hạ ninh_ Tát-phộc hạ “
湡  扔 市  矛丫向凸  伕成伏  伕成伏 介丫伕成市 送扣
* OMÏ_ PADMINÏI BHAGAVATE MOHAYA JAG AMOHANI_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn tất cả Quyến Thuộc khéo hòa hợp thì nên cầu nơi tay Hồ Bình . Chân Ngôn là :
“ Án_ Yết lệ thảm mãn diệm_ Tát-phộc hạ “
湡 一共 屹亙兇 渢扣
* OMÏ_ KARI SAMAYAMÏ_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn tịch trừ tất cả cọp, sói, các loài thú ác thì nên cầu nơi tay Bàng Bài . Chân Ngôn là :
“ Án _ Dược các sam nẵng na dã , chiến nại la đạt nậu , bá lị dã bá xả , bả xá_ Tát-phộc hạ “
湡 伏汙 左叼伏 弋汔先 四平  扔共伏扒在 扒在  送扣
* OMÏ_YAKSÏAMÏ NÀDAYA CANÏDÏARA DHÀNU PÀRIYA PA’SA PA’SA _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn ở tất cả thời, tất cả nơi xa lìa Quan nạn thì nên cầu nơi tay Việt Phủ (Cây Búa lớn) . Chân Ngôn là :
“ Án_ Vị la dã , vị la dã _ Tát-phộc hạ “
湡 吃先伏 吃先伏 送扣
* OMÏ_ VÌRAYA VÌRAYA_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn sai khiến tất cả Quỷ Thần chẳng dám chống trái thì nên cầu nơi tay Độc Lâu Trượng (Cây gậy đầu lâu). Chân Ngôn là :
“ Án_ Độ nẵng phộc nhật la hách “
湡 鉡巧 向忝 有
* OMÏ_ DHUNA VAJRA HAHÏ

_ Nếu muốn 10 phương chư Phật mau đến trao tay thì nên cầu nơi tay Sổ Châu . Chân Ngôn là :


“ Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã_ Án_ A na bà đế, vĩ nhạ duệ, tất đà , tất đà lật thế_ Tát-phộc hạ “
巧伕 先寒氛仲伏 湡 狣巧 向凸 甩介份 帆益 帆盍飲 送扣
* NAMO RATNATRAYÀYA_OMÏ_ ANA VATI, VIJAYE SIDDHA, SIDDHÀRTHE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn giáng phục tất cả Vọng Lượng Quỷ Thần thì nên cầu nơi tay Bảo Kiếm (cây kiếm báu) . Chân Ngôn là :
“ Án_ Đế thế đế nhạ , đỗ vĩ, ninh đỗ đề, ba đà dã, hồng phán tra “
湡 包兮 包介 鉡合 市鉡凸  州叻伏 狫 民誆
* OMÏ_ TEJE TEJA DHUVI NIDHUTI SÀDHAYA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn tồi phục tất cả oán đối thù địch , nên cầu nơi tay Kim Cương Xử . Chân Ngôn là :
“ Án_ Phộc nhật la kỳ nãnh , bát la nễ bát đa dã_Tát-phộc hạ “
湡 向忝 狣蚱 盲叵挕伏 送扣 
* OMÏ_ VAJRA AGNI PRADÌPTAYA _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn Thiện Thần, Long Vương thường đến ủng hộ thì nên cầu nơi tay Câu Chi Thiết Câu . Chân Ngôn là :
“Án_ A cốt lệ la ca la tỳ sa duệ , nẵng mô,tát-phộc hạ “
湡 狣呢叻 乙先 合好份 巧伕 送扣
* OMÏ_ AKRODHA KÀRA VISÏAYE NAMO_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn vì Từ Bi muốn che giúp tất cả Chúng Sinh thì nên cầu nơi tay Thiết Trượng . Chân Ngôn là :
“ Án_ Na lật trí, na lật trí, na lật tra bát đề, na lật đế ná dạ bát ninh, hồng phấn tra”
湡 坲廿 坲廿 坲巴扔凸 坲忸扒仗 狫 民誆
* OMÏ_ NRÏTÏI NRÏTÏI NRÏTÏAPATI NRÏTYAPANÏI HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn cầu mọi loại Công Đức thì nên cầu nơi tay Bạch Liên Hoa (Hoa Sen trắng) . Chân Ngôn là :
“ Án_ Phộc nhật la vi la dã_ Tát-Phộc hạ “
湡 向忝 吃先伏 送扣
* OMÏ_ VAJRA VÌRAYA_ SVÀHÀ
_ Nếu mong cầu sinh về 10 phương Tĩnh Thổ thì nên cầu nơi tay Thanh Liên Hoa . (Hoa Sen xanh). Chân Ngôn là :
“ Án_ chỉ lị chỉ lị, phộc nhật la bộ la ban đà, hồng phán tra “
湡 一印 一印 向忝 穴楠神 狫 民誆
* OMÏ_ KILI KILI , VAJRA BHÙR BANDHA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn diện kiến tất cả 10 phương chư Phật thì nên cầu nơi tay Tử Liên Hoa (Hoa Sen tím) . Chân Ngôn là :
“ Án_ Tát la tát la , phộc nhật la ca la, hồng phán tra “
湡 屹先 屹先 向忝乙全  狫 民誆
* OMÏ_ SARA SARA VAJRA KÀRÀ HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu mong cầu sinh về các Cung Trời thì nên cầu nơi tay Hồng Liên Hoa (Hoa Sen hồng). Chân Ngôn là :
“ Án_ Thương yết lệ_ Tát-phộc hạ “
湡 戌一刑 送扣
* OMÏ_ SAMÏKARE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn thành tựu Trí Tuệ rộng lớn thì nên cầu nơi tay Bảo Kính (cái gương báu) . Chân Ngôn là :
“ Án_ Vĩ tát phổ la na la các xoa, phộc nhật la man trà la, hồng phán tra “
湡 合卼先治朽 向忝 亙汔匡 狫 民誆
* OMÏ_ VISPHURAD RAKSÏA VAJRA MANÏDÏALA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn thành tựu miệng nói , biện luận hay khéo thì nên cầu nơi tay Bảo Ấn . Chân Ngôn là :
“ Án_ Phộc nhật la nãnh đảm nhạ duệ _ Tát-phộc hạ “
湡 向忝 元仟 介份 送扣
* OMÏ_ VAJRA JITAMÏ JAYE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn 10 phương chư Phật mau đến xoa đầu thọ ký thì nên cầu nơi tay Đỉnh Thượng Hóa Phật . Chân Ngôn là :
“Án_ Phộc Nhật la vĩ phộc nhật lãm nghệ,tát-phộc hạ“
湡 向忝  向怪乞 送扣
* OMÏ_ VAJRA VIHÏ , VAJRAMÏGE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn khiến cho tất cả Quỷ ,Thần, Rồng, Rắn, Cọp ,Sói Sư Tử, Người, Phi Nhân thường cung kính yêu nhớ nhau thì nên cầu nơi tay Hợp Chưởng . Chân Ngôn là :
“ Án_ Vĩ tát la, vĩ tát la, hồng phán tra “
湡 合屹先 合屹先 狫 民誆
* OMÏ_ VISARA VISARA HÙMÏ PHATÏ
(Thiên Thủ Kinh ghi nhận câu Chú khác là :
“ Án_ Bát nạp nhạ lăng hất lị “
湡 扔痧 介銃 猭
OMÏ_ PADMA JALIMÏ_ HRÌHÏ)
_ Nếu mong cầu mọi loại kho tàng trong lòng đất thì nên cầu nơi tay Bảo Khiếp (cái rương báu) . ChânNgôn là :
“ Án_ Phộc nhật la bá thiết ca lị yết nẵng hàm la hồng “
湡 向忝 扒多一共 一巧一交匡 狫
* OMÏ_ VAJRAPÀ’SE KARI KANAKAMÀLÀ HÙMÏ

_ Nếu muốn mau thành tựu Tiên Đạo thì nên cầu nơi tay Ngũ Sắc Vân (đám mây năm màu). Chân Ngôn là :


“ Án_ Phộc nhật la ca lị la tra hàm tra “
輆 向忝一共 先誆 亙誆
* OMÏ_ VAJRA KARI RATÏ MATÏ
_ Nếu muốn tịch trừ kẻ nghịch tặc oán địch ở địa phương thì nên cầu nơi tay Bảo Kích (cây kích báu) . Chân Ngôn là :
“ Án_ Thảm muội dã kỳ nãnh hạ lị , hồng phán tra “
輆 屹亙伏 狣蚱 扣刑 狫 民誆
* OMÏ_ SAMAYA AGNI HÀRE HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn hô triệu (kêu gọi) tất cả chư Thiên , Thiện Thần thì nên cầu nơi tay Bảo Loa (cái loa báu). Chân Ngôn là :
“ Án_ Thương yết lệ , ma hạ thảm mãn diệm_ Tát-phộc hạ “
湡 戌一刑  亙扣 屹屹兇 送扣
OMÏ_ SAMÏKARE MAHÀ SAMAYAMÏ_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn cầu giàu có, mọi loại trân bảo vật dụng thì nên cầu nơi tay Như Ý Bảo Châu. Chân Ngôn là :
“ Án_ Phộc Nhật La phộc đá la, hồng phán tra “
輆 向忝 扔氛 狫 民誆
* OMÏ_ VAJRA PATRA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn mọi thứ bất an trở thành điều an ổn thì nên cầu nơi tay Quyến Sách (Sợi dây to) . Chân Ngôn là :
“ Án_ Chỉ lị lã mô nại la, hồng phán tra “
湡 丁印 先先  刖治 狫 民誆
* OMÏ_ KILI RARA RAUDRA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn trị các bệnh khổ trong bụng thì nên cầu nơi tay Bảo Bát (Cái bát báu) Chân Ngôn là :
“ Án_ Chỉ lị chỉ lị , phộc nhật la , hồng phán tra “
輆 丁印 丁印 向忝 狫 民誆
* OMÏ_ KILI KILI VAJRA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn có nam nữ và tôi tớ thì nên cầu nơi tay Ngọc Hoàn (Cái Vòng ngọc) Chân Ngôn là :
“ Án_ Bát ná hàm, vị la dã_ Tát phộc hạ “
湡 扔痧 吃先伏 送扣
* OMÏ_ PADMA VÌRAYA_SVÀHÀ
_ Nếu muốn thành tựu tất cả tiếng Phạm Âm thì nên cầu nơi tay Bảo Đạc (Cái chuông báu nhỏ) Chân Ngôn là :
“ Nẵng mô bát ná hàm bá noa duệ. Án_ a mật lật đảm nghiễm bệ thất lị duệ, thất lị chiêm lị nãnh_Tát phộc hạ “
巧伕 扔痧扒仕份 湡 狣猵凹 丫瘈先 冑份 冑亙印市 送扣
* NAMO PADMAPÀNÏAYE_ OMÏ_ AMRÏTA GAMBHÌRA ‘SRÌYE, ‘SRÌ MÀLINÏI_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn giáng phục tất cả Thiên Ma , Ngoại Đạo thì nên cầu nơi tay Bạt Chiết La. Chân Ngôn là :
“ Án_Nễ bệ, nễ bệ nễ bả dã, ma hạ thất lị duệ_ Tát phộc hạ “
湡 叵本 叵本 司扔伏 亙扣 冑份 送扣
* OMÏ_ DÌPE DÌPE DÌPAYA, MAHÀ ‘SRÌYE_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn đời đời sinh ra chẳng xa lìa và ở bên cạnh Đức Phật thì nên cầu ở tay Hóa Phật. Chân Ngôn là :
“ Án_ Chiến ná la bà hàm tra lị ca lị ná kỳ lị ná kỳ lị nê , hồng phán tra “
湡 弋誂矛 亙汔印 一共仕 鉎谼 鉎  狫 民誆
* OMÏ_ CANDRÀBHA MANÏDÏALI KALINA GRÏHNÏA GRÏHNÏI HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn đời đời kiếp kiếp ở trong Cung Điện của Phật, chẳng ở trong bào thai để thọ thân người thì nên cầu nơi tay Hóa Cung Điện. Chân Ngôn là :
“ Án_ Vĩ tát la, vĩ tát la, hồng phán tra “
湡 合屹先 合屹先 狫 民誆
* OMÏ_ VISARA VISARA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn thông minh, nghe nhiều học rộng chẳng quên mất thì nên cầu nơi tay Bảo Kinh (Quyển Kinh báu) Chân Ngôn là :
“ Án_ A hạ la tát la phộc vĩ nễ dã đà la, bố nễ đế_ Tát phộc hạ “
湡 玅成先 屹楠 合渰四先 觢元包 送扣
* OMÏ_ ÀHARA SARVA VIDYADHÀRA PÙJITE_ SVÀHÀ

_Nếu muốn từ thân này cho đến được Phật Thân chẳng bị thoái chuyển Tâm Bồ Đề thì nên cầu nơi tay Kim Luân (Bánh xe vàng) Chân Ngôn là :


“ Án_ Thiết na_ Tát phộc hạ “
湡 圬巧 伙併 送扣
* OMÏ_ ‘SINA MESÏYA_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn có được quả trái, các thứ lúa gạo thì nên cầu nơi tay Bồ Đào. Chân Ngôn là :
“ Án_ A ma la kiến đế nễ nãnh_ Tát phộc hạ “
湡 狣亙匡入 包兮仗 送扣
* OMÏ_ AMALAKAMÏ TEJENÏI_ SVÀHÀ
Quán Thế Aâm Bồ Tát nói Chú này xong thì Đại Địa chấn động theo 6 cách. Trời tuôn mưa hoa báu phơi phới rơi xuống, 10 phương chư Phật thảy đều vui vẻ. Thiên Ma, Ngoại Đạo sợ hãi khiến lông tóc dựng đứng. Tất cả Chúng Hội đều được Quả Chứng hoặc được quả Tu Đà Hoàn, hoặc được quả Tư Đà Hàm, hoặc được quả A Na Hàm, hoặc được quả A Na Hàm, hoặc được quả A La Hán, hoặc được Nhất Địa, Nhị Địa, Tam Địa, Tứ Địa, Ngũ Địa cho đến Thập Địa. Vô lượng chúng sinh phát Tâm Bồ Đề
ĐẠI BI ĐÀ LA NI KINH VÀ CHÚ (Hết)
19/07/2006

---o0o---



Hết

tải về 259.02 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương