THỦ TƯỚng chính phủ Số: /2009/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 37.82 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích37.82 Kb.
#17239


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: /2009/QĐ-TTg



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2009


DỰ THẢO


QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng và thực hiện

Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 – 2010

ban hành kèm theo Quyết định 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ



THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ các Nghị quyết Chính phủ số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 và số 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3, Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12 Điều 19 của Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010 (dưới đây gọi chung là Chương trình) ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Quy chế này áp dụng đối với:

- Khoản 1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành và các đơn vị chủ trì có đề án xúc tiến thương mại tham gia Chương trình được xây dựng, thẩm định và được hỗ trợ thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.

- Khoản 2. Các đơn vị chủ trì Chương trình, bao gồm: các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương; các tổ chức xúc tiến thương mại phi Chính phủ: các Hiệp hội ngành hàng, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam; Tổng công ty ngành hàng (trong trường hợp ngành hàng không có Hiệp hội)”.



2. Điều 5 được sửa đổi bổ sung như sau:

Điểm b khoản 2: Có đủ nguồn lực về con người, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật để tổ chức thực hiện Chương trình; có chiến lược phát triển ngành hàng và chiến lược phát triển cụ thể trên từng thị trường mục tiêu; nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp; các chương trình do đơn vị chủ trì đã thực hiện đạt được mục tiêu đề ra về số lượng và chất lượng.

Bổ sung khoản 3: “Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt các đơn vị chủ trì Chương trình theo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này”.

3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a. Khoản 1: “Kinh phí thực hiện Chương trình do doanh nghiệp, các đơn vị chủ trì Chương trình tham gia đóng góp, Nhà nước hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì Chương trình”.

b. Khoản 3: “Nguồn kinh phí để hỗ trợ việc thực hiện các nội dung của Chương trình được lấy từ ngân sách Nhà nước”.

c. Bổ sung khoản 4: “Bộ Tài chính thông báo cho Bộ Công Thương dự toán chi ngân sách cho Chương trình cùng với thời điểm thông báo ngân sách của Bộ Công Thương hàng năm”.

4. Điều 8 được sửa đổi như sau:

a. Khoản 1: “Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, ngoài việc tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thông qua các đơn vị chủ trì Chương trình quy định tại Quy chế này, còn có quyền tham gia các nội dung xúc tiến thương mại theo quy định và hướng dẫn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với tình hình kinh doanh thương mại ở các địa phương”

b. Khoản 2: “Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Quy chế này xây dựng các nội dung xúc tiến thương mại và mức hỗ trợ kinh phí phù hợp với thực tế xúc tiến thương mại của địa phương và các quy định của luật pháp hiện hành về hoạt động xúc tiến thương mại”.

c. Khoản 3: “Nguồn kinh phí để hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại của các địa phương được thực hiện trực tiếp từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác, tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Điều 1 Quyết định 123/2008/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ”.

5. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a. Khoản 10: “Tổ chức tiếp xúc với các nhà nhập khẩu nước ngoài vào Việt Nam giao dịch mua hàng”.

b. Khoản 11: “Tổ chức hội nghị quốc tế ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam”.

c. Khoản 12: “Các hoạt động xúc tiến thương mại đặc thù tìm kiếm đối tác và phát triển thị trường”.



d. Khoản 13: “Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định”.

6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a. Bổ sung khoản 1:

- “Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo, tập huấn trong và ngoài nước về xúc tiến thương mại đối với cán bộ của các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ và phi Chính phủ cho nội dung quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.

b. Khoản 2:

- Bổ sung điểm a: Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch tại gian hàng Việt Nam tại hội chợ nước ngoài.

- Bổ sung điểm c: Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu đoàn giao thương của Việt Nam tại nước ngoài.

- Bỏ điểm d.

c. Bổ sung khoản 5: Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức giao thương bao gồm chi phí thuê hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, trang trí hội trường và tuyên truyền quảng bá; và chi phí đi lại cho nhà nhập khẩu nước ngoài tại Việt Nam đối với khoản 10 Điều 9 Quy chế này.

d. Bổ sung khoản 6: Hỗ trợ 100% chi phí thuê hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, trang trí hội trường và tuyên truyền quảng bá đối với khoản 11 Điều 9 Quy chế này.

e. Bổ sung khoản 7: Thông qua hiệp hội ngành hàng, hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay khứ hồi, ăn ở theo chế độ tài chính hiện hành và chi phí thuê gian hàng đối với khoản 12 Điều 9 Quy chế này.

7. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch kinh phí xúc tiến thương mại Bộ Tài chính thông báo, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Căn cứ dự toán và tiến độ thực hiện, Bộ Tài chính tạm cấp kinh phí cho các đơn vị chủ trì chương trình ngay sau khi đề án được phê duyệt. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục tạm cấp và quyết toán kinh phí.

8. Điều 19 được sửa đổi bổ sung như sau:

Đơn vị chủ trì Chương trình phải gửi báo cáo (theo Mẫu quy định của Bộ Công Thương) về Bộ Công Thương, Bộ Tài chính muộn nhất 30 ngày sau khi kết thúc mỗi đề án; và báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 31 tháng 12 hàng năm; đồng thời thông báo cho các đơn vị tham gia Chương trình các báo cáo liên quan.

9. Trong Quy chế này, cụm từ “Bộ Thương mại” được sửa đổi thành “Bộ Công Thương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Tài chính và Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Nơi nhận:

  • Ban Bí thư Trung ương Đảng;

  • Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  • HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

  • Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  • Văn phòng Chủ tịch nước;

  • Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

  • Văn phòng Quốc hội;

  • Toà án nhân dân tối cao;

  • Viện kiểm soát nhân dân tối cao;

  • Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

  • VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,

  • Lưu: Văn thư, …

THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng





tải về 37.82 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương