Chi tiết về quy hoạch thăm dò trữ lượng khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2020 xem Phụ lục II; quy hoạch khai thác các mỏ khoáng sản cho các cơ sở khai thác, chế biến xem Phụ lục III.
d) Quy hoạch các mỏ khoáng sản dự trữ cho công nghiệp vật liệu xây dựng
Danh mục và trữ lượng các mỏ khoáng sản dự trữ cho công nghiệp vật liệu xây dựng xem Phụ lục IV. Trong trường hợp các mỏ khoáng sản đã được quy hoạch dự trữ cho công nghiệp vật liệu xây dựng nhưng nếu được sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả cao hơn sẽ được dành sử dụng cho mục đích khác.
4. Các giải pháp để thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020
a) Giải pháp về việc tăng cường và thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản từ trung ương tới địa phương
- Nhà nước thống nhất quản lý kết quả thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; đầu tư cho việc quy hoạch, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật, các thủ tục hành chính và phân cấp quản lý, đền bù khi sử dụng đất nhằm đẩy nhanh việc cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản; hoàn thiện các quy định về thuế tài nguyên, các chi phí bảo vệ môi trường, hoàn thổ; Bộ Xây dựng chỉ đạo, kiểm tra, định kỳ cập nhật tình hình thực hiện quy hoạch và tiến hành bổ sung điều chỉnh quy hoạch; các địa phương tổ chức quản lý, giám sát việc thăm dò, khai thác mỏ khoáng sản, phục hồi môi trường, tránh tình trạng chồng chéo với các quy hoạch khác;
- Không giới hạn việc thăm dò các mỏ khoáng sản. Trong thời gian tới cần đưa ra các tiêu chí để được cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác nhằm đơn giản và công khai hóa các thủ tục, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Khi duyệt cấp phép khai thác mỏ khoáng sản, phải yêu cầu chủ đầu tư sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn hàng hoá có chất lượng cao để các cơ sở sử dụng không phải chế biến lại;
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và các tỉnh khi cấp phép khai thác một số mỏ và có chế tài đủ mạnh để kiểm tra, giám sát sau khi đã cấp phép khai thác, các cơ sở phải thực hiện nghiêm chỉnh việc khai thác tận dụng tài nguyên, phục hồi môi trường và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm với các cơ quan quản lý.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, đặc biệt đối với những nơi có khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
b) Giải pháp về huy động vốn đầu tư
Nguồn vốn cho thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm nguyên liệu vật liệu xây dựng chủ yếu từ vốn tự thu xếp của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vốn của các nhà đầu tư, vốn vay của các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán (phát hành trái phiếu, cổ phiếu công trình). Công bố rộng rãi danh mục, tài nguyên các mỏ đã được quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến trên địa bàn các tỉnh để kêu gọi đầu tư thăm dò và tổ chức khai thác phục vụ công nghiệp vật liệu xây dựng.
c) Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thăm dò, khai thác khoáng sản; xây dựng các quy phạm điều tra, thăm dò, quy chế đấu thầu các khu vực thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản làm nguyên liệu vật liệu xây dựng;
- Có chính sách khuyến khích đầu tư về thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
- Bổ sung bảo hiểm rủi ro cho các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò khoáng sản trên cơ sở thành lập quỹ bảo hiểm rủi ro thăm dò khoáng sản nhằm khuyến khích các chủ đầu tư, đầu tư thăm dò nâng cao độ tin cậy về trữ lượng, chất lượng mỏ, giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra khi thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
- Có sự phối hợp giữa các trường đào tạo chuyên ngành với các tổ chức có chức năng, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng để có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
d) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường
- Nghiên cứu phát triển và chế tạo thiết bị máy móc thăm dò, khai thác phù hợp với những điều kiện trong nước;
- Tổ chức nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi môi trường các mỏ khoáng sản giai đọan sau khi kết thúc khai thác;
- Áp dụng công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản và giá trị của sản phẩm sau chế biến, nâng cao hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm khoáng sản. Tăng cường chế biến sâu đối với cao lanh, fenspat để tiến tới không phải nhập khẩu cho sản xuất vật liệu xây dựng; đối với cát trắng, đá khối để có thể xuất khẩu với giá trị cao;
- Mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt về công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản và chuyển giao công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
- Nhà nước có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với dự án khai thác, chế biến tại chỗ khoáng sản ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, bảo đảm môi trường, các sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; dự án chế biến khoáng sản đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
5. Nhu cầu vốn đầu tư cho thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Tổng vốn đầu tư cho thăm dò các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng trong từng giai đoạn từ nay đến năm 2020 như sau:
Loại
khoáng sản
|
Nhu cầu khối lượng thăm dò (triệu tấn)
|
Tổng kinh phí thăm dò (triệu đồng)
|
Đến năm 2010
|
GĐ 2011 -2015
|
GĐ 2016 -2020
|
Tổng
cộng
|
Đến năm 2010
|
GĐ 2011 -2020
|
GĐ 2016 -2020
|
Tổng cộng
|
1. Cao lanh
|
18
|
4
|
-
|
22
|
2.592
|
576
|
-
|
3.168
|
2. Đất sét trắng
|
7,9
|
9,1
|
10
|
27
|
1.137
|
1.308
|
1.140
|
3.585
|
3. Fenspat
|
48
|
4
|
2,9
|
54,9
|
6.912
|
576
|
420
|
7.908
|
4. Cát trắng
|
25
|
31
|
11
|
67
|
2.550
|
3.162
|
1.122
|
6.834
|
5. Đôlômit
|
10
|
-
|
-
|
10
|
1.020
|
-
|
-
|
1.020
|
6. Đá khối
|
36(tr.m3)
|
30 (tr.m3)
|
29,5(tr.m3)
|
95,5(tr.m3)
|
5.184
|
4.320
|
4.248
|
13.752
|
TỔNG CỘNG
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19.395
|
9.942
|
6.930
|
36.237
|
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho khai thác, chế biến các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng từ nay đến năm 2020:
Loại khoáng sản
|
Nhu cầu vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Đến 2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
Tổng cộng
|
1. Khai thác, chế biến cao lanh
|
55
|
60
|
10
|
125
|
2. Khai thác, chế biến đất sét trắng
|
90
|
90
|
150
|
330
|
3. Khai thác, chế biến fenspat
|
250
|
140
|
195
|
585
|
4. Khai thác, chế biến cát trắng
|
12,5
|
25
|
10
|
47,5
|
5. Khai thác, chế biến đôlômit
|
5
|
5
|
-
|
10
|
6. Khai thác đá khối
|
56
|
48
|
76
|
180
|
TỔNG CỘNG
|
468,5
|
368
|
441
|
1.277,5
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |