T I ê uchu ẩ n q u ố c g I a tcvn 8298 : 2009



tải về 70.87 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích70.87 Kb.
#30531

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A

TCVN 8298 : 2009



Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật trong chế tạo và lắp ráp thiết bị cơ khí, kết cấu thép



Hydraulics Structures - Technical requirements for manufacturing and installing mechanical equipment, steel structures
9 Lắp đặt cửa van và thiết bị đóng mở

9.1 Lắp đặt bộ phận đặt sẵn

9.1.1 Công tác chuẩn bị

9.1.1.1 Lấy dấu và định tim mốc lắp ráp, đánh dấu toạ độ, cao độ, mốc định vị theo bản vẽ thiết kế. Các ký hiệu đánh dấu phải dễ nhìn thấy và phải bảo đảm các điểm toạ độ đó được bảo vệ trong quá trình thi công và bàn giao. Sai số chiều dài tim lắp ráp cho phép là 1mm/10m.

9.1.1.2 Phải dùng thiết bị đo như máy kinh vĩ có độ chính xác cao để xác định tim tuyến, đo góc, xác định độ cao; đo chiều dài bằng thước kim loại có độ chính xác cấp 2 theo tiêu chuẩn liên quan về dụng cụ đo độ dài và các góc. Trước khi lắp ráp, các dấu hiệu thực tế và tim lắp ráp phải được kiểm tra. Thành phần ban kiểm tra phải có đại diện đơn vị lắp ráp và kết quả phải được ghi vào biên bản. Chưa có kết quả của ban kiểm tra không được tiến hành lắp ráp.

9.1.2 Lắp đặt các bộ phận đặt sẵn

9.1.2.1 Phải làm sạch dầu mỡ, cáu bẩn, sơn cũ bề mặt đặt sẵn tiếp giáp với bê tông.

9.1.2.2 Trong quá trình đổ bê tông, các bộ phận đặt sẵn phải được cố định chắc chắn, bảo đảm không bị sai lệch trong quá trình thi công.

9.1.2.3 Đối với phương pháp đổ bê tông sau, phải kiểm tra tim lắp ráp, kích thước các bộ phận chừa lại, các cốt thép nhô ra để liên kết với phần đặt sẵn đảm bảo khả năng chịu lực và phù hợp với sai số cho phép về vị trí và kích thước theo bản vẽ thiết kế, hoặc phù hợp với quy định tại các điều A.33 và A.34 phụ lục A. Kết quả kiểm tra phải ghi vào biên bản trước khi đổ bê tông hoàn thiện.

9.1.2.4 Trước khi đổ bê tông lần sau của phần đặt sẵn, phải đánh xờm và làm sạch vết bẩn của phần bê tông đổ trước. Các phần nhô ra của cốt thép phải làm sạch dầu mỡ.

9.1.2.5 Hàn nối phần đặt sẵn với cốt thép chờ được thực hiện. Các thanh nối cốt thép phải thẳng và đặt theo hướng chịu lực khi đổ bê tông. Độ dài mối hàn nối của thanh giằng với phần đặt sẵn không nhỏ hơn 50 cm. Vị trí hàn nối cốt thép với bộ phận đặt sẵn phải nằm trong bê tông sau khi đổ.

9.1.2.6 Các công tác kiểm tra phải do ban giám sát gồm các bên xây lắp, lắp ráp, giám sát A tiến hành và ghi biên bản.

9.1.2.7 Sau 5 ngày kể từ ngày kiểm tra mà chưa đổ bê tông phần đặt sẵn thì phải tiến hành kiểm tra lại độ chính xác của kết cấu.

9.1.2.8 Trước khi tháo ván khuôn phải kiểm tra lại vị trí tim lắp ráp để ghi biên bản nghiệm thu.

9.1.2.9 Khi lắp đặt bộ phận đặt sẵn của cửa van phẳng có bánh xe, ngoài việc phù hợp quy định cho trong điều A.18 phụ lục A, độ lệch đầu nối mặt chịu lực không lớn hơn 0,2 mm đồng thời cần xử lý để mái dốc thoải và chỉnh để mặt chịu lực của đường ray chính hai bên cùng nằm trong một mặt phẳng. Dung sai cho phép của độ phẳng của nó phù hợp quy định tại điều A.18 Phụ lục A

9.1.2.10 Sai lệch vị trí giữa tim thiết kế với bulông móng cối quay cửa van cung không được lớn hơn 1,0 mm.

9.1.2.11 Nếu trong bản vẽ thiết kế không quy định, dung sai và sai lệch lắp ráp bộ phận đặt sẵn cửa van cung phải phù hợp với quy định cho các điều A.35, A.36 Phụ lục A.

9.1.2.12 Đối với cửa van cung cột nước cao (kể cả cửa van có khớp lệch tâm) với kết cấu rãnh van mở rộng đột ngột, sai lệch cho phép của cự li tính từ đường tim mặt chuẩn bệ tựa gioăng chắn nước đến tim miệng cống là mm; sai lệch bán kính cong cho phép là mm; chiều sai lệch phải trùng với chiều sai lệch bán kính cong của cung ngoài tấm mặt cánh van; dung sai khe hở giữa mặt ngoài van cung đến mặt chuẩn bệ tựa gioăng chắn nước không được lớn hơn 3,0 mm.

9.1.2.13 Khi lắp riêng dầm thép bệ cối quay van cung, sai lệch cho phép của cao trình và cự ly đối với đường tim miệng cống là mm. Độ nghiêng của dầm thép bệ cối (điều A.14, Hình A.2 Phụ lục A) được khống chế theo trị số sai lệch kích thước L không được lớn hơn L/1 000.

9.1.2.14 Sai lệch tim của cung bề mặt tựa gioăng và dung sai độ vuông góc bề mặt đều không được lớn hơn 1,0 mm (nếu là mặt không gia công, thì dung sai độ vuông góc là 2,0 mm), sai lệch cho phép cự ly bề mặt của nó đối với đường tim miệng cống là mm.

9.1.2.15 Sau khi bộ phận đặt sẵn đã được lắp đặt và căn chỉnh, cần hàn cố định bu lông điều chỉnh với các bu lông néo hoặc tấm néo, đảm bảo các cấu kiện đặt sẵn không bị biến dạng hoặc xê dịch trong qúa trình đổ bê tông đợt 2. Nếu có yêu cầu gia cố khác đối với các bộ phận đặt sẵn, thì làm theo yêu cầu bản vẽ thiết kế.

9.1.2.16 Cần mài nhẵn, phẳng các mối hàn giáp mép bề mặt làm việc của bộ phận đặt sẵn.

9.1.2.17 Sau 5 ngày đến 7 ngày kể từ khi lắp xong cấu kiện đặt sẵn và kiểm tra đạt yêu cầu, thì phải đổ bê tông đợt 2, nếu quá hạn nói trên hoặc bị va chạm, cần kiểm tra lại mới được đổ bê tông. Chiều cao lớp bê tông đổ một lần không nên cao quá 5 m, khi đổ cần đầm chặt và tránh va đập với cấu kiện.

9.1.2.18 Sau khi tháo ván khuôn bê tông đợt 2, cần kiểm tra lại và ghi chép, đồng thời kiểm tra kích thước bố trí thiết bị, dọn sạch cốt thép và rác bẩn để tiện cho việc đóng mở cửa van sau này.

9.1.2.19 Trước khi chắn nước công trình, cần kiểm tra thử nghiệm đối với tất cả các rãnh cửa van sửa chữa và cửa van dùng chung.

9.2 Lắp cửa van phẳng

9.2.1 Lắp thành cụm các cấu kiện của cửa chỉ khi đã có các tài liệu kỹ thuật, có thiết bị thi công theo đúng yêu cầu và các dụng cụ cần thiết khác. Đối với cửa van quá cỡ cần thực hiện theo quy trình thiết kế công nghệ riêng và sai số lắp ráp tuân thủ các quy định tại điều A.20 Phụ lục A. Chất lượng mối ghép bằng bu lông hay hàn cũng phải bảo đảm như ở nhà máy chế tạo và quy trình đã nêu tại điều 6 trong tiêu chuẩn này. Sau khi lắp ráp thành cụm phải có biên bản kiểm tra chất lượng.

9.2.2 Tính chất cơ lý và chủng loại, kích thước của gioăng chắn nước cần phù hợp yêu cầu thiết kế. Sai lệch chiều dày là 1,0 mm, sai lệch kích thước khác bằng 2 % kích thước thiết kế.

9.2.3 Đường tâm các lỗ gioăng chắn nước, tấm ép gioăng và lỗ trên cánh van phải trùng nhau. Đường kính lỗ trên gioăng nhỏ hơn đường kính bu lông 1,0 mm. Sau khi xiết chặt bulông, phần nhô của bulông ít nhất phải thấp hơn mặt làm việc của gioăng 8,0 mm.

9.2.4 Sau khi lắp gioăng, sai lệch cho phép của cự ly 2 tâm chắn nước bên và chắn nước đỉnh đến mép chắn nước đáy là 3,0 mm, độ bằng mặt chắn nước là 2,0 mm. Cửa van tại vị trí làm việc, độ co ép của gioăng cao su cần phù hợp quy định của bản vẽ, sai lệch cho phép là mm.

9.2.5 Cần làm thí nghiệm cân bằng tĩnh đối với cửa van phẳng theo phương pháp sau: nâng cẩu cửa van cao hơn mặt đất 100 mm, thông qua tim của bánh xe hay rãnh trượt đo độ nghiêng phía thượng và hạ lưu, bên trái và bên phải. Đối với cửa van phẳng loại có điểm treo đơn, độ nghiêng không được lớn hơn 1/1000 chiều cao cửa van, đồng thời không được lớn hơn 8,0 mm. Đối với cửa van phẳng có bánh xe thì độ nghiêng của nó không được lớn hơn 1/1500 chiều cao cửa van nhưng cũng không được lớn hơn 3,0 mm. Nếu vượt quá qui định nói trên, cần lắp thêm đối trọng thích hợp để bảo đảm cửa van được cân bằng tĩnh.

9.2.6 Khi lắp cửa van phẳng vào vị trí làm việc phải theo đúng yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn cửa van phẳng đã chọn. Các cửa van khi cẩu vào vị trí lắp đặt phải là cửa van hoàn thiện, các bộ phận như gioăng chắn nước, gối tựa động, các chi tiết cơ khí được lắp ráp đầy đủ theo thiết kế và đã sơn phủ đầy đủ.

9.2.7 Bộ phận gối tựa động phải tiếp xúc đều vào đường trượt.

9.2.8 Khe hở của bánh xe cữ so với đường trượt cữ không sai khác so với thiết kế quá5,0 mm.

9.3 Lắp đặt cửa van cung

9.3.1 Dung sai và sai lệch cho phép lắp đặt cối quay có khớp bi trụ, khớp cầu, khớp hình côn của cửa van cung cần phù hợp qui định tại điều A.36 Phụ lục A.

9.3.2 Khi tổ hợp cửa van cung kiểu phân mảnh thành cửa van hoàn chỉnh; ngoài việc phải kiểm tra lại các kích thước qui định của bản tiêu chuẩn này, cần áp dụng công nghệ hàn đã được quy định theo yêu cầu thiết kế, hoặc áp dụng phương pháp hàn nối và kiểm tra theo tiêu chuẩn này, khi hàn cần áp dụng các biện pháp chống biến dạng.

9.3.3 Các cửa van khi cẩu vào vị trí lắp đặt phải là cửa van hoàn thiện, các bộ phận được lắp ráp đầy đủ theo thiết kế.

9.3.4 Bộ phận gối tựa động phải tiếp xúc đều vào đường trượt khe van.

9.3.5 Khe hở của bánh xe cữ so với mặt thép tấm trượt khe van không sai khác so với thiết kế quá 5,0 mm.

9.3.6 Kiểm tra cửa ở vị trí tựa trên ngưỡng và mở hết không bị kẹt, bảo đảm dung sai theo bản vẽ thiết kế mới được lắp bộ phận làm kín nước.

9.3.7 Bộ phận kín nước phải căn chỉnh đảm bảo kín khít, tiếp xúc đều và không bị kẹt. Sai lệch cho phép lắp đặt gioăng chắn nước bên và đỉnh và chất lượng gioăng cao su cần phù hợp qui định cho ở điều 9.2.2 đến điều 9.2.4.



9.3.8 Sai lệch cho phép bán kính cong R từ tim trục khớp quay đến mép ngoài bản mặt:

  1. Đối với van cung kiểu lồi đỉnh là  8,0 mm, sai lệch 2 bên đối nhau không được lớn hơn 3,0 mm;

  2. Đối với van cung cột nước cao, rãnh van mở rộng đột ngột (kể cả van cung khớp lệch tâm) là  3,0 mm, đồng thời sai lệch của nó cùng chiều với sai lệch bán kính cong của cung ngoài bản mặt, dung sai khe hở từ mặt chuẩn bệ chắn nước bên đến mặt cung ngoài van cung không được lớn hơn 3,0 mm và sai lệch tương đối của bán kính 2 bên không được lớn hơn 1,5 mm.

9.4 Lắp đặt van chữ nhân

9.4.1 Kỹ thuật khi lắp đặt trục quay đáy của cửa van chữ nhân (Hình A.3) đáp ứng yêu cầu sau:



  1. Sai lệch cho phép tim của cối trục không được lớn hơn 2,0 mm, sai lệch cho phép cao trình không quá  3,0 mm, sai lệch tương đối cao độ của 2 cối trái và phải không được lớn hơn 2,0 mm;

  2. Sai lệch chiều ngang bệ trục đáy không được lớn hơn 1/1 000.

9.4.2 Yêu cầu kỹ thuật khi lắp đặt trục quay đỉnh của cửa van chữ nhân (điều A.14 hình A.4 phụ lục A):

  1. Lắp đặt bộ phận đặt sẵn trục quay đỉnh theo cao độ thực tế của bệ trục quay đỉnh trên cánh van, sai lệch cao độ 2 đầu thanh kéo không được lớn hơn 1,0 mm;

  2. Giao điểm đường tim của 2 thanh kéo phải trùng với tim của trục quay đỉnh, sai lệch của nó không được lớn hơn 2,0 mm;

  3. Đường tim trục quay đỉnh và đáy phải trùng nhau, dung sai độ đồng trục này là 2,0 mm;

  4. Hai tấm bệ của trục quay đỉnh phải đồng tâm, độ nghiêng của nó không được lớn hơn 1/1000.

9.4.3 Bệ trục và gối đỡ khi lắp đặt, lấy đường thẳng nối liền tim gối đỡ hoặc bệ đỡ đỉnh, đáy để kiểm tra đường tim của bệ đỡ trung gian, dung sai độ đối xứng của nó không được lớn hơn 2,0 mm, đồng thời dung sai độ song song của đường trục quay đỉnh và trục quay đáy không được lớn hơn 3,0 mm.

9.4.4 Sau khi căn chỉnh miếng đệm và gối đỡ (điều A.14 Hình A.5 Phụ lục A) cần phù hợp các qui định sau đây:

  1. Đối với miếng chèn không kết hợp gioăng chắn nước thì khe hở giữa miếng chèn và gối đỡ không được lớn hơn 0,15 mm khe hở liên tục, khe hở cục bộ không được lớn hơn 0,4 mm. Nếu nó kết hợp cả gioăng chắn nước, thì các trị số tương ứng nói trên là 0,15 mm, khe hở cục bộ không được lớn hơn 0,3 mm; chiều dài khe hở luỹ tiến không lớn hơn 10 % chiều dài miếng chèn gối trục và đỡ trục;

  2. Dung sai độ đối xứng C của đường tim miếng chèn của gối trục và bệ đỡ của mỗi đôi tiếp xúc nhau không được lớn hơn 5,0 mm.

9.4.5 Vật liệu chèn 3 (để nhét kín khe hở) phải phù hợp với yêu cầu thiết kế. Nếu vật liệu chèn được làm bằng hoá chất thì thành phần và tỷ lệ phối hợp phải thích hợp và chiều dày vật liệu chèn này không nên nhỏ hơn 20,0 mm. Nếu chèn bằng hợp kim ba-bít, thì khe hở nói trên nhỏ hơn 7,0 mm, sau khi gia nhiệt đệm và bệ ổ trục đạt tới 200 oC mới được đổ vật liệu chèn. Nghiêm cấm gia nhiệt bằng lửa hàn ôxi - axetilen.

9.4.6 Trong quá trình cửa van đóng từ độ mở hoàn toàn đến đóng hoàn toàn, độ nhảy lớn nhất của một điểm bất kỳ trên trụ nối nghiêng như sau: khi chiều rộng cửa van từ 12 m trở xuống là -1,0 mm; khi chiều rộng cửa van lớn hơn 12 m là -2,0 mm.

9.4.7 Sau khi lắp đặt xong cửa van chữ nhân, độ vuông góc (dưới) của dầm ngang đáy cánh van tại một đầu trụ nối không được lớn hơn 5,0 mm.

9.4.8 Khi đóng hoàn toàn cửa van chữ nhân, độ co ép của các gioăng cao su là 2,0 mm 4,0 mm; gioăng cao su ở đáy van cần tiếp xúc đều đặn với mặt đứng thép góc ngưỡng đáy cửa van.

9.4.9 Khi chạy thử cửa van chữ nhân ở trạng thái không có nước, cần tính đến ảnh hưởng độ chênh của nhiệt độ hàn với nhiệt độ môi trường, xử lý chính xác khả năng làm thay đổi vị trí tương đối và các kích thước hình học liên quan của khối van.

9.4.10 Quy trình thử nghiệm cửa van như sau:

  1. Sau khi lắp đặt cửa van, cần tiến hành thử nghiệm đóng mở cửa van hoàn toàn ở trạng thái không có nước. Trước khi thử nghiệm, cần kiểm tra bộ phận móc treo và móc nhả dầm treo tự động có làm việc linh hoạt và tin cậy hay không; van mồi nước trong phạm vi hành trình lên xuống có nhẹ nhàng không, ở vị trí thấp nhất, gioăng chắn nước có kín chặt không; đồng thời còn phải dọn sạch rác trên cửa van và trong các rãnh van, kiểm tra sự nối tiếp của các dầm nâng hạ cửa van. Khi đóng mở cửa van, cần đổ nước bôi trơn vào gioăng cao su. Có điều kiện, nên thử nghiệm đóng mở cửa van công tác ở điều kiện thủy động;

  2. Trong khi đóng mở cửa van, cần kiểm tra tình trạng làm việc của các bộ phận truyền động như trục quay, ổ trục v.v.,trong khi nâng hạ cửa van hoặc quay cửa van có bị kẹt không, thiết bị đóng mở 2 bên có đồng bộ không, gioăng cao su chắn nước có bị hư hỏng không;

  3. Khi cửa van hoàn toàn ở trạng thái làm việc, kiểm tra mức độ co ép của gioăng cao su bằng các phương pháp đèn chiếu sáng hay các phương pháp khác sao cho không có ánh sáng xuyên qua gioăng. Nếu gioăng chắn nước nằm phía thượng lưu cửa van, thì cần kiểm tra sau khi thiết bị đỡ van tiếp xúc với đường ray;

  4. Khi cửa van làm việc với cột nước tính toán, lượng rò rĩ nước trên 1 mét chiều dài gioăng chắn nước không nên vượt quá 0,1 L/s .

9.5 Lắp đặt thiết bị tời

9.5.1 Phải dùng thiết bị cẩu đúng tải trọng, tốc độ và chiều cao nâng phù hợp, phải móc cẩu đúng vị trí đã đánh dấu trên thiết bị tời.

9.5.2 Chiều dày lớp bê tông dưới bệ lắp tời không nhỏ hơn 50 mm.

9.5.3 Sai số chiều cao đặt máy so với thiết kế trong khoảng 100 mm.

9.5.4 Sai lệch vị trí tai treo trên cửa van phẳng so với máy theo hướng thượng hạ lưu là 10 mm, theo hướng ngang khe van là 5,0 mm.

9.5.5 Đối với cửa quay ngang, vị trí tai trên cửa để mắc cáp hoặc xích và máy phải nằm trong mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với trục quay. Sai lệch cho phép của cáp so với mặt phẳng đứng là 5,0 mm và xích là 3,0 mm.

9.5.6 Dung sai về kích thước so với thiết kế trong phạm vi mặt phẳng đứng cho cáp và xích là 10,0 mm.

9.5.7 Dung sai cho phép theo phương ngang cho tời cáp và xích:



  1. Theo phương thẳng góc với lực kéo là 1,0 mm/1 m của khoảng cách e giữa các gối trục (điều A.14, Hình A.6 Phụ lục A);

  2. Theo phương song song với lực kéo là 3 mm/1 m của khoảng cách m giữa các gối trục.

9.5.8 Độ thăng bằng của máy được nối với cánh cửa bằng chốt cứng trong mặt phẳng nằm ngang không vượt quá 1,0 mm/1 m chiều dài khoảng cách giữa 2 gối trục.

9.5.9 Khi lắp tời từ các bộ phận, chi tiết riêng lẻ phải tuân thủ theo quy định tại điều 7.3.

9.6 Lắp đặt máy vít

9.6.1 Phải dùng thiết bị cẩu đúng tải trọng, tốc độ và chiều cao nâng phù hợp, phải móc cẩu đúng vị trí đã đánh dấu trên máy vít.

9.6.2 Chiều dày lớp bê tông dưới bệ lắp máy và hộp chịu lực không nhỏ hơn 50,0 mm.

9.6.3 Sai số chiều cao đặt máy so với thiết kế trong khoảng 50,0 mm.

9.6.4 Sai lệch vị trí tai treo trên cửa van phẳng theo hướng kéo cửa so với thiết kế là 5,0 mm.

9.6.5 Dung sai về kích thước so với thiết kế trong phạm vi mặt phẳng đứng cho vít me là 5,0 mm.

9.6.6 Dung sai cho phép theo phương thẳng góc với lực kéo của vít kép là 0,5 mm trên 1,0 m của khoảng cách giữa hai vít.

9.6.7 Độ thăng bằng của máy được nối với cánh cửa bằng chốt cứng trong mặt phẳng nằm ngang không vượt quá 0,5 mm trên 1 m chiều dài khoảng cách giữa 2 hộp chịu lực.

9.7 Lắp đặt thiết bị nâng kiểu xi lanh thuỷ lực

9.7.1 Phần xi lanh thủy lực, bơm và động cơ phải được chế tạo, lắp ráp, kiểm tra, thử nghiệm hoàn chỉnh tại nơi chế tạo.

9.7.2 Phải dùng thiết bị cẩu đúng tải trọng, tốc độ và chiều cao nâng phù hợp, phải móc cẩu đúng vị trí đã đánh dấu cẩu trên xi lanh và bể dầu.

9.7.3 Tiến hành lắp ráp gối treo xi lanh, nên để nguyên nút nhựa bảo vệ.

9.7.4 Lắp ráp hệ thống đường ống dẫn dầu trong hệ thống điều khiển thuỷ lực phải thực hiện theo quy định sau:


  1. Sử dụng các dụng cụ cờ lê tiêu chuẩn đúng kích cỡ để lắp ráp, các thiết bị được lắp ráp phải sạch sẽ, lau khô và bôi mỡ phù hợp;

  2. Đường ống không hàn được lắp vào các đầu nối thuỷ lực tiêu chuẩn theo bản vẽ kỹ thuật;

  3. Sử dụng ống kẹp thông dụng để định vị các đường ống;

  4. Lắp hệ thống van, hệ thống điều khiển thuỷ lực đúng vị trí;

  5. Kiểm tra tổng thể;

  6. Đổ dầu vào trạm nguồn;

  7. Chạy thử không tải, kiểm tra lọc dầu, hồi lưu. Thay toàn bộ dầu sau khi chạy thử có tải;

  8. Các ống dẫn được thử độ kín khít bằng áp lực theo quy định của thiết kế và thời gian duy trì tối thiểu phải để trên 15 phút và áp lực dầu khi thử không bị hạ thấp 5 % áp lực dầu tối đa.

9.7.5 Sai lệch vị trí treo hai xi lanh theo hướng kéo cửa so với thiết kế là 2 mm.

9.7.6 Độ thăng bằng của máy được nối với cánh cửa bằng chốt cứng trong mặt phẳng nằm ngang không vượt quá 0,5 mm trên 1m chiều dài khoảng cách giữa 2 xi lanh.

9.8 Lắp đặt lưới chắn rác

9.8.1 Sai lệch cho phép lắp đặt bộ phận đặt sẵn lưới chắn rác kiểu di động phải phù hợp với giá trị quy định tại điều A.37 Phụ lục A

9.8.2 Khi lưới chắn rác đặt nghiêng, sai lệch cho phép của góc nghiêng của bộ phận đặt sẵn là .

9.8.3 Khi lắp đặt lưới chắn rác kiểu cố định, bề mặt làm việc các dầm ngang cần nằm trên cùng một mặt phẳng, trị số sai lệch giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất không được lớn hơn 3,0 mm.

9.8.4 Sau khi cẩu đặt lưới chắn rác vào khe, cần kiểm tra lưới chắn rác có bị kẹt hay không, kiểm tra sự nối tiếp các mảnh lưới chắn rác khi lắp.

9.8.5 Cần thỏa mãn các điều kiện phù hợp và hiệu quả khi sử dụng máy vớt rác của lưới chắn rác.

9.9 Lắp đặt cầu trục

Cầu trục và đường ray cầu trục phải tuân thủ các quy định trong các tiêu chuẩn liên quan về thiết bị nâng - Yêu cầu về an toàn trong lắp đặt và sử dụng.



9.10 Sơn phủ hoàn thiện

Sau khi lắp đặt phải sơn phủ hoàn thiện toàn bộ thiết bị trước khi chạy thử.
Каталог: images -> File -> TCQC
File -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
File -> THÔng tư CỦa bộ TÀi chính số 17/2001/tt-btc ngàY 21 tháng 03 NĂM 2001 HƯỚng dẫn chế ĐỘ quản lý VÀ SỬ DỤng lệ phí thẩM ĐỊnh kếT quả ĐẤu thầU
File -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi bộ TÀi chíNH
File -> BỘ giao thông vận tảI
File -> BỘ giao thông vận tải cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
File -> CƠ SỞ DỮ liệu văn bản pháp luật lớn nhất việt nam
File -> BỘ giao thông vận tải số: 320 /tb-bgtvt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> BỘ giao thông vận tảI
File -> THỦ TỤc hành chính trong lĩnh vực quản lý HƯỚng dẫn du lịCH
TCQC -> Tcxdvn 335 : 2005 tcxdvn tiªu chuÈn xy dùng viÖt nam

tải về 70.87 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương