TỰ HỌc tự RÈn tháng 10 – 2013



tải về 41.77 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích41.77 Kb.
#13076

Giáo viên: Phan Thị Thanh Hà


TỰ HỌC TỰ RÈN THÁNG 10 – 2013

Câu 1: Trình bày những thuận lợi cơ bản của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. Nhiệm vụ củng cố chính quyền dân chủ nhân dân được thực hiện như thế nào trong năm 1946?

  1. Những thuận lợi cơ bản của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám:

  • Có chính quyền cách mạng của nhân dân.

  • Nhân dân làm chủ vận mệnh của mình, phấn khởi, tin tưởng, quyết tâm bảo vệ chế độ mới.

  • Có sự lãnh đạo sáng suốt, dày dạn kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Đông Dương và Lãnh tụ Hồ Chí Minh.

  • Phong trào cách mạng trên thế giới phát triển mạnh. 0,25

  1. Nhiệm vụ củng cố chính quyền dân chủ nhân dân là nhiệm vụ cấp bách trước mắt

* Chính trị:

  • Một tuần lễ sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập, Chính phủ lâm thời đã công bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nước.

  • Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri cả nước tham gia bỏ phiếu bầu cử Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.

  • Ngày 02/03/1946, Quốc hội khoá 1 họp phiên đầu tiên và đã quyết định thành lập Chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra ban dự thảo Hiến pháp.

  • 9/11/1946: ban hành Hiến pháp đầu tiên.

  • Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu và sau đó Ủy ban hành chính các cấp cũng được thành lập.

* Quân Sự:

  • Lực lượng vũ trang được thành lập

  • Việt Nam giải phóng quân được đổi tên thành vệ quốc đoàn (9/1945) và đến tháng 5/1946 đổi thành Quân đội quốc gia Việt Nam.

  • Cuối năm 1945, lực lượng dân quân tự vệ tăng lên hang chục vạn người.

  • Chính phủ ra một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng



    • Ý nghĩa:

  • Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nâng cao uy tín của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế.

  • Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng trước những âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc và tay sai.

  • Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” lúc bấy giờ.

Câu 2: Nêu nội dung cơ bản của Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp ngày 6 – 3 – 1946. Tại sao Chủ tịch Hồ Chí Minh kí hiệp định này với Pháp?

  1. Nội dung cơ bản của Hiệp định:

  • Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng, và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

  • Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thoả thuận cho 15 000 quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ đóng ở những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.

  • Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam và giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi đi đến cuộc đàm phán chính thức.

  1. Chủ tịch Hồ Chí Minh kí bản Hiệp định này với Pháp vì:

  • Ngày 28 – 2 – 1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết. Theo đó, Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.

  • Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc; hoặc hoà hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.

  • Ngày 3 – 3 – 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hoà để tiến”.

  • Kí Hiệp định Sơ bộ, hoà hoãn với Pháp, ta sẽ tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.

  • Ta có thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.

  • Kí Hiệp định Sơ bộ với Pháp sẽ tỏ rõ thiện chí hoà bình của nhân dân ta để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới.

Câu 3: Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân và nội dung đường lối kháng chiến của Đảng?
  1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ

  • Mặc dù đã ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), nhưng thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh các hoạt động khiêu khích ta:

+ Tháng 11/1946, chúng gây xung đột và khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

+ Đầu tháng 12/1946, chúng ngang nhiên chiếm Đà Nẵng, Lạng Sơn.

+ Ngày 17/12/1946, chúng khiêu khích ta ở Thủ đô và bắn đại bác vào phố Hàng Bún, phố Yên Ninh, cầu Long Biên….

+ Nghiêm trọng hơn, ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng trong vòng 48 giờ.



  • Nếu tiếp tục nhân nhượng, thuận theo những điều kiện lúc này của thực dân Pháp thì đồng nghĩa với việc trao độc lập, chủ quyền của ta cho chúng. Nhân dân ta chỉ còn một con đường duy nhất là cầm vũ khí đứng lên.

+ Ngày 18,19/12/1946, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết định phát động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

+ Vào lúc 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc khởi nghĩa bắt đầu nổ ra ở Hà Nội. Và ngay trong đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.



  • Sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến được phát đi khắp cả nước:

Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.

Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ...

Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm…”



  1. Đường lối kháng chiến

Sau lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 22/12/1946, Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”, và sau đó, Tổng Bí thư Trường Chinh đã cho xuất bản cuốn “Kháng chiến nhất định thắng lợi”... và đã xác định đường lối kháng chiến:

- Kháng chiến toàn dân:

+ Xuất phát từ quan điểm, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do đó phải động viên toàn thể nhân dân tham gia. Mặt khác, muốn phát huy sức mạnh của toàn dân kháng chiến phải tiến đánh lâu dài, muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động toàn dân tham gia khánh chiến.



- Kháng chiến toàn diện:

+ Muốn làm cho khẩu hiệu “toàn dân kháng chiến”có nội dung thực sự thì cuộc kháng chiến phải tiến hành trên các lĩnh vực: quân sự , chính trị, kinh tê, văn hóa…Thông qua những hình thức của cuộc kháng chiến toàn diện như thế thì toàn dân ta mới phát huy được hết năng lực của mình.

+ Giặc Pháp không những đánh ta về quân sự mà còn phát ta cả về kinh tế, chính trị, văn hóa… cho nên ta không những phải kháng chiến trên mặt tận quân sự mà phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại về kinh tế và chính trị của chúng, phải kháng chiến toàn diện.

- Kháng chiến trường kỳ( lâu dài):

+ Đây là một chủ trương vô cùng sáng suốt của Đảng ta, dựa trên sự vận dụng chủa nghĩa Mác- Lênin vào hoàn cảnh của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Đồng thời cũng phải kế thừa và phát triển truyền thống “ lấy yếu chống mạnh”, “ lấy chính nghĩa thắng hung tàn”, truyển thống đánh lâu dài của dân tộc

+ Mặt khác, lúc đầu địch mạnh hơn ta về vật chất, vũ khí, nhưng ta có ưu thế tuyệt đối về mặt tinh thần chính trị. Chỗ mạnh của ta là rất cơ bản, có thể lấy tinh thần chính trị khắc phục khó khăn về vật chất, nên ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng.

- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.

Ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến cùa ta la tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đở bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.



Câu 4: Chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là chiến dịch nào? Tóm tắt hòan cảnh lịch sử, chủ trương của ta và ý nghĩa của chiến dịch đó.

Chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là chiến dịch Biên giới.



  1. Bối cảnh lịch sử

* Thuận lợi: Tiếp theo những thắng lợi trong giai đoạn sau năm 1947 đến trước năm 1950, lực lượng cách mạng Việt Nam tiếp tục gặp những điều kiện thuận lợi mới:

- Ngày 01/10/1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, sau đó thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Từ tháng 01/1950, các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân Cchủ Cộng hòa.

- Tháng 6/1950, Ủy Ban dân tộc giải phóng Campuchia thành lập và tháng 8/1950 Chính phủ kháng chiến Lào cũng ra đời đã gây khó khăn cho thực dân Pháp trên toàn cõi Đông Dương.



* Khó khăn: Trước tình hình đó, Mĩ đã giúp Pháp đẩy mạnh chiến tranh. Thực dân Pháp đã thông qua Kế hoạch Rơ – ve với 3 hoạt động cơ bản như sau:

- Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 để khoá chặt biên giới Việt – Trung.

- Thiết lập một “hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La) để cô lập căn cứ Việt Bắc.

- Chuẩn bị tấn công lên căn cứ Việt Bắc lần thứ hai để tiêu diệt cơ quan đầu não Việt Minh và nhanh chóng kết thúc chiến tranh.



  1. Chủ trương của ta: 

  • Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch; khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, đồng thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.

  1. Ý nghĩa: với chiến thắng biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông. Quân đội ta đã trưởng thành, giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

Câu 5: Hoàn cảnh ra đời và nội sung kế hoạch quân sự Nava

  1. Bối cảnh

Sau 8 năm xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp bị suy yếu rõ rệt: Thiệt hại gần 390.000 quân, tiêu tốn 2000 tỉ Phờ - răng, liên tục bị ta đẩy vào thế bị động chiến lược.

Trước sự sa lầy của Pháp, Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương, thúc ép Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh.

Để tìm lối thoát, thực dân Pháp đã tranh thủ viện trợ của Mĩ để đẩy mạnh chiến tranh cố tìm một thắng lợi quân sự để "rút lui trong danh dự”.

Ngày 07/5/1953, với sự thỏa thuận của Mĩ, Chính phủ Pháp cử Tướng Nava sang làm Tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương và thông qua Kế hoạch Nava với hy vọng sẽ “chuyển bại thành thắng” trong vòng 18 tháng.



  1. Nội dung của kế hoạch Nava

Bước 1: trong thu đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược trên chiến trường miền Bắc, tránh giao chiến với quân chủ lực của ta. Thực hiện tiến công chiến lược, bình định miền Trung và miền Nam Đông Dương, phát triển ngụy quân, xây dựng lực lượng cơ động mạnh.

Bước 2: từ thu đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc để đẩy mạnh tiến công chiến lược và cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải đàm phán theo điều kiện có lợi cho chúng.

Để triển khai kế hoạch, Nava đã huy động một lực lượng cơ động lên đến 84 tiểu đoàn trên toàn chiến trường Đông Dương, trong đó ở đồng bằng Bắc bộ có 44 tiểu đoàn. tiến hành những cuộc càn quét, bình định và mở những cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa…




Lịch sử Việt Nam 1945 - 1954


Каталог: data -> news -> 2013
2013 -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
2013 -> Trung tâm công tác xã HỘi thanh niên tp tp. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 11 năm 2013 danh sách tình nguyện viêN
2013 -> BÁo cáo hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi tháng 3/2013
2013 -> LỊch làm việc của ban thưỜng vụ thành đOÀN
2013 -> Số: 162/tm-đTN
2013 -> Của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
2013 -> TIẾng mõ nam lâN
2013 -> THÔng báo về việc triển khai thực hiện các nội dung trong
2013 -> THÔng báo huy động lực lượng tham gia Hội trại truyền thống “Tiếng mõ Nam Lân” năm 2013
2013 -> TỰ HỌc tự RÉn tháng 10 Câu So sánh cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng và luận cương chính trị tháng 10/1930? Nêu nguyên nhân sự khác nhau?

tải về 41.77 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương