Tổ chức y tế thế giới ước tính hàng năm có khoảng 90 triệu ca nhiễm



tải về 361.36 Kb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu19.09.2016
Kích361.36 Kb.
#32268
  1   2   3   4   5   6   7

MỞ ĐẦU


Hiện nay, một trong các vấn đề nóng bỏng về chăm sóc sức khỏe sinh sản mà các nước trên thế giới đang đối mặt là bệnh lây truyền qua đường tình dục. Viêm đường sinh dục do Chlamydia trachomatis được coi là bệnh lây truyền qua đường tình dục đứng đầu trên thế giới. Nhiễm Chlamydia trachomatis thường gây viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung. Tuy nhiên nếu không điều trị có thể dẫn đến các biến chứng như viêm phần phụ, đau vùng chậu mãn tính, thai ngoài tử cung, vô sinh do tổn thương ống dẫn trứng, viêm mào tinh đòi hỏi phải chăm sóc y tế với phí tổn cao.

Tổ chức Y tế thế giới ước tính hàng năm có khoảng 90 triệu ca nhiễm Chlamydia trachomatis được phát hiện mới [34]. Bệnh do Chlamydia trachomatis hay gặp ở những người trẻ tuổi, trong độ tuổi sinh đẻ.

Các nghiên cứu mới đây cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh này đang tăng lên. Tại Châu Âu từ năm 1996-2003, số bệnh nhân nhiễm Chlamydia trachomatis đã tăng gấp đôi, tại Hoa Kỳ con số này cũng tăng 14% trong giai đoạn 2000-2005 [15, 18].

Ở Việt Nam trong khoảng vài năm gần đây vấn đề nhiễm khuẩn do Chlamydia trachomatis mới được chú ý. Một vài nghiên cứu đưa ra tỷ lệ khoảng 30% các trường hợp đến khám phụ khoa có tiết dịch đường âm đạo bất thường là do Chlamydia trachomatis. Nguy hiểm nhất của nhiễm Chlamydia trachomatis qua đường sinh dục là có tới 75% nữ giới và 50% nam giới mắc bệnh mà không có triệu chứng, người bệnh hoàn toàn không biết mình nhiễm vi khuẩn [2,9].

Để chẩn đoán nhiễm Chlamydia trachomatis người ta thường dùng xét nghiệm nuôi cấy- tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định nhiễm Chlamydia trachomatis. Tuy nhiên xét nghiệm này có hạn chế là phải bảo đảm vi khuẩn còn sống trong quá trình vận chuyển đến phòng xét nghiệm, thời gian xét nghiệm dài.

Khuếch đại acid nucleic (nucleic acid amplification tests – NAATs) là kỹ thuật sinh học phân tử đã được ứng dụng rộng rãi trong y học để phát hiện sự tồn tại của các vi sinh vật trong các mẫu bệnh phẩm. Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction– PCR) là một NAATs có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao, nhiều nghiên cứu đã xem PCR là một tiêu chuẩn vàng để khảo sát giá trị của các xét nghiệm chẩn đoán khác. Đối với bệnh nhiễm Chlamydia trachomatis, xét nghiệm này cho phép xác định sự tồn tại của vi khuẩn trong dịch âm đạo, tử cung của bệnh nhân.

Với mong muốn đóng góp vào công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản nói riêng, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PCR trong chẩn đoán viêm âm đạo, cổ tử cung do Chlamydia trachomatis tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình” với mục tiêu:

- Chuẩn hóa được quy trình kỹ thuật thực hiện phản ứng PCR phát hiện vi khuẩn Chlamydia trachomatis.

- Xác định được tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân viêm âm đạo, cổ tử cung.

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1. Vi khuẩn Chlamydia trachomatis.


Chlamydia trachomatis thuộc chi Chlamydia, họ Chlamydiaceae, lớp Chlamydiae, ngành Chlamydiae, giới Bacteria [2, 9].

Về hình thái khi quan sát dưới kính hiển vi quang học, vi khuẩn có hình cầu hoặc hình bầu dục, kích thước khác nhau, là vi khuẩn Gram âm có màng là lipopolisaccharide. Vì thiếu một số enzyme tổng hợp các hợp chất cao năng sử dụng cho tế bào, vi khuẩn này phải ký sinh nội bào bắt buộc, không có khả năng sống sót bên ngoài tế bào.

Hệ gen của Chlamydia trachomatis gồm phân tử DNA dài 1.042.519 nucleotide với 894 trình tự mã hóa cho protein.





Hình 1.1. Cấu trúc hệ gen của vi khuẩn Chlamydia trachomatis

( Theo Deborah Dean et al., (2009) Predicting Phenotype and Emerging Strains among Chlamydia trachomatis Infections, CDC Home Vol. 15.(9))


Chlamydia trachomatis (C.trachomatis) chứa 7 đến 10 bản sao của plasmid có kích thước 7.5 kb. Trình tự nucleotide của plasmid là trình tự bảo thủ cao (có dưới 1% nucleotide thay thế), chứa 8 khung đọc mở (Open Reading Frame) mã hoá các gen và các kháng nguyên. Mặc dù chức năng của plasmid còn chưa xác định hết nhưng trình tự nucleotide và sự có mặt của plasmid trong tế bào chứng tỏ nó có vai trò quan trọng đối với vi khuẩn C.trachomatis.

C.trachomatis được chia thành 15 loại tuýp huyết thanh khác nhau bao gồm: Tuýp huyết thanh (A-K), L1, L2, L3, Ba, Da, Ia và L2a. Trong đó tuýp A, B, Ba và C gây bệnh mắt hột. Tuýp D, E, F, G, H, I, J và K gây bệnh viêm đường sinh dục. Tuýp L1, L2 và L3 gây bệnh lympho hạt, một bệnh viêm hạch bạch huyết hoa liễu ở bẹn [2,9].

Chu kỳ phát triển của C.trachomatis trong bào tương tế bào kéo dài 48-72 giờ [34]. Vòng đời của C.trachomatis gồm 2 giai đoạn: Thể cơ bản và thể lưới.

- Thể cơ bản (Elementary Body- EB) là những tế bào tròn có đường kính khoảng 0.3m, nhân đậm. Thể này xâm nhập vào các tế bào theo kiểu thực bào.

- Thể lưới (Reticulate Body- RB): Sau khi xâm nhập vào tế bào C.trachomatis chuyển hóa nhờ tế bào và tạo thành thể lưới (đường kính 1m), sinh sản theo hình thức phân đôi kiểu trực phân khoảng 2-3 giờ một lần. Sau đó thể lưới lại chuyển thành thể cơ bản và giải phóng khỏi tế bào thông qua hình thức ngoại tiết bào (exocytosis). Thông thường mỗi thể lưới giải phóng 100-1000 thể cơ bản rồi tiếp tục xâm nhập vào các tế bào mới.





Hình 1.2. Chu kỳ vòng đời của vi khuẩn C.trachomatis (theo Yvonne Pannekoek).

Đường truyền bệnh:

Vi khuẩn C.trachomatis là vi khuẩn ký sinh nội bào bắt buộc, không có khả năng sống sót ngoài tế bào nên đường truyền chủ yếu là đường tình dục hoặc lây từ mẹ sang con khi người mẹ mang thai bị nhiễm C.trachomatis.



Khả năng gây bệnh:

C.trachomatis có khả năng gây nên 2 bệnh chính ở người: Bệnh mắt hột và bệnh nhiễm trùng sinh dục tiết niệu, trong đó bệnh sinh dục tiết niệu do nhiều tuýp (D, E, F, G, H, I, J và K) gây ra, tăng nhanh số lượng người mắc.

Trẻ sơ sinh có thể bị mắc bệnh viêm kết mạc hoặc viêm phổi do C.trachomatis nếu bị lây từ mẹ.



Ở phụ nữ

Có tới 75% phụ nữ không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và triệu chứng nếu có cũng không điển hình [3], nên việc chẩn đoán và sàng lọc nhiễm C.trachomatis đơn thuần dựa vào triệu chứng lâm sàng hoàn toàn không khả thi. Cho đến khi có biểu hiện viêm vùng chậu hoặc khi bệnh nhân khám vô sinh phát hiện có tổn thương ống dẫn trứng thì C.trachomatis đã gây biến chứng khó phục hồi. Vì vậy cần thiết phải có những phương pháp chẩn đoán chính xác và phù hợp giúp phát hiện C.trachomatis nhằm ngăn chặn những hậu quả mà nó gây ra.

Ở nữ giới, vi khuẩn C.trachomatis có thể gây viêm âm đao, cổ tử cung và niệu đạo. Các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nhiễm C.trachomatis mạn tính bao gồm:

- Tắc vòi trứng ở phụ nữ: Một trong những nguyên nhân gây tắc vòi trứng là do viễm nhiễm ở vòi trứng, buồng trứng, dây chằng quanh tử cung vòi trứng do C.trachomatis.

- Chửa ngoài tử cung: Nguyên nhân viêm nhiễm vòi trứng do C.trachomatis khiến phôi thai tắc ngay tại điểm hẹp. Phôi thai lớn dần lên, đến một mức nào đó sẽ phá vỡ các mạch máu nơi nó đậu lại trên vòi trứng, gây chảy máu dữ dội trong ổ bụng, có thể làm thai phụ tử vong nhanh chóng. Nhiều thống kê cho thấy có tới 9% phụ nữ nhiễm C.trachomatis bị chửa ngoài tử cung.

- Viêm vùng chậu: Phần lớn, viêm vùng chậu do vi khuẩn lậu và C.trachomatis gây ra. Viêm vùng chậu là một bệnh thầm lặng, nhiều tác giả thống kê cho thấy có tới 40% phụ nữ nhiễm C.trachomatis bị viêm nhiễm vùng tiểu khung, trong số đó có 20% bị vô sinh làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống.

- C.trachomatis có thể kết hợp cùng với HPV (Human papilloma virus) – một virus gây u nhú có khả năng đưa đến ung thư cổ tử cung.

Ở nam giới

Ở nam giới triệu chứng lâm sàng của nhiễm C.trachomatis càng mờ nhạt hơn, biểu hiện đầu tiên là viêm niệu đạo có mủ mà giới chuyên khoa gọi là viêm niệu đạo không do lậu, sau đó có thể dẫn đến viêm mào tinh hoàn. Tại túi tinh, vi khuẩn gây độc cho tinh trùng, làm giảm số lượng tinh trùng, đời sống tinh trùng ngắn lại, chất lượng giảm xuống. Đây chính là lý do gây vô sinh nam.

Tuy nhiên, vì C.trachomatis lây qua đường tình dục nên nam giới nhiễm bệnh nếu không được phát hiện và điều trị sẽ là nguồn tái nhiễm cho bạn tình. Ngoài ra, một số nghiên cứu còn cho thấy C.trachomatis ở nam giới có khả năng bám vào tinh trùng và theo tinh trùng đi qua cổ tử cung lên ống dẫn trứng, giúp phát tán C.trachomatis trong vòi trứng của phụ nữ.


Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 361.36 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương