SỞ TƯ pháp số: 230 /QĐ-stp thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 06 năm 2011



tải về 99.38 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích99.38 Kb.
#15916

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ TƯ PHÁP

Số: 230 /QĐ-STP Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 06 năm 2011



QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành Quy định chấm điểm và bình xét thi đua


đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc

GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




Căn cứ Quyết định số 43/QĐ-UB ngày 27/3/1982 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thành phố và Quyết định số 95/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp;


Căn cứ Luật thi đua khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua khen thưởng;


Căn cứ Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của UBND thành phố quy định về công tác thi đua khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy định về chấm điểm và bình xét thi đua đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định 73/QĐ-STP-VP ngày 27/3/2009 của Giám đốc Sở Tư pháp về ban hành quy định Quy định ban hành chấm điểm và bình xét thi đua đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc.

Điều 3. Hội đồng Thi đua khen thưởng Sở Tư pháp, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng nghiệp vụ cơ quan Sở, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:


- Như Điều 3;

-


(để b/c)
HĐTĐKT/BTP

- HĐTĐKT/TP

- Lưu (VT,TĐ,TH)

GIÁM ĐỐC




Ngô Minh Hồng

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ TƯ PHÁP


QUY ĐỊNH

Về chấm điểm và bình xét thi đua đối với cá nhân, tập thể

thuộc cơ quan Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc





(Ban hành kèm theo Quyết định số 230 /QĐ-STP ngày 08/6 /2011

của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Những nguyên tắc chung trong công tác bình xét thi đua

1. Việc bình xét thi đua tại các phòng chuyên môn cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc (sau đây gọi chung là các đơn vị) được thực hiện hàng tháng theo nguyên tắc công khai, dân chủ, trung thực, nhằm mục đích giúp cán bộ công chức và người lao động trao đổi, học hỏi lẫn nhau trong công tác; tự đánh giá kết quả thi đua của bản thân và của tập thể; động viên cán bộ công chức phấn đấu thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác chuyên môn, rèn luyện đạo đức phẩm chất. Kết quả thi đua hàng tháng là cơ sở để đánh giá và bình xét thi đua cả năm.

2. Việc bình xét và đề nghị khen thưởng được căn cứ vào các quy định của Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố quy định tiêu chuẩn xét chọn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân.

3. Việc bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng cho các cá nhân, tập thể được thực hiện trên cơ sở có đăng ký thi đua từ đầu năm; có sự nhât trí của tập thể, cán bộ công chức của đơn vị đề nghị và được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở Tư pháp thống nhất đề nghị. Các tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Chương III quy định này.

4. Cán bộ công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm tự đánh giá kết quả công tác một cách trung thực, không che dấu khuyết điểm để được xét khen thưởng, tiếp thu góp ý của tập thể với tinh thần cầu thị; tập thể đơn vị góp ý cho cá nhân với tinh thần xây dựng, thẳng thắn, khách quan, đánh giá kết quả thi đua của cá nhân trên cơ sở chấm điểm theo bảng điểm của tiêu chuẩn này.

5. Cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở cán bộ công chức và người lao động thuộc quyền quản lý thực hiện tốt các nội dung thi đua.



Điều 2. Đối tượng bình xét thi đua

1. Các tập thể thuộc đối tượng bình xét thi đua bao gồm: các phòng nghiệp vụ cơ quan Sở; các phòng công chứng; Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố và Báo Pháp luật thành phố.

2. Cá nhân là cán bộ công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc Sở; cán bộ công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng từ 01 năm trở lên nếu đủ tiêu chuẩn thì cũng được xét tặng danh hiệu thi đua theo quy định.

Các đối tượng trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.

3. Các trường hợp nghỉ hộ sản đúng chế độ quy định thì Thủ trưởng đơn vị có thể đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng Sở xem xét, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở.

Thời gian nghỉ phép theo chế độ quy định được tính là thời gian làm việc liên tục.

4. Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến.

5. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.

6. Các trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.

Điều 3. Cơ cấu thang điểm bình xét thi đua và phân loại trong thi đua

1. Việc đánh giá xếp loại thi đua dựa trên 9 nội dung sau đây, có tổng số điểm chuẩn 100 điểm. Cụ thể:

a) Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước: 10 điểm

b) Kết quả công tác: 20 điểm

c) Tinh thần kỷ luật: 10 điểm

d) Tinh thần phối hợp trong công tác: 10 điểm

đ) Tính trung thực trong công tác: 10 điểm

e) Đạo đức lối sống: 10 điểm

f) Tinh thần học tập: 10 điểm

g) Thái độ phục vụ nhân dân: 10 điểm

h) Tham gia các phong trào, hoạt động đoàn thể: 10 điểm

2. Căn cứ thang điểm của Tiêu chuẩn thi đua, cá nhân sẽ được chấm điểm và phân loại A, B, C hàng tháng:

a) Loại A: đạt từ 96 điểm trở lên;

b) Loại B: đạt từ 86 đến 95 điểm;

c) Loại C: đạt từ 60 điểm đến 85 điểm;

d) Không xét thi đua: đạt dưới 60 điểm.



Điều 4. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được bình xét là

1. Danh hiệu thi đua cá nhân gồm:

a. Lao động tiên tiến

b. Chiến sĩ thi đua cơ sở

c. Chiến sĩ thi đua thành phố, ngành Tư pháp

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:

a. Tập thể lao động tiên tiến

b. Tập thể lao động xuất sắc

c. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân thành phố; Bộ Tư pháp

3. Hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể gồm:

a) Giấy khen Giám đốc Sở Tư pháp

b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Chương II

THANG ĐIỂM CHI TIẾT
Điều 5. Chấp hành chính sách, pháp luật nhà nước

1. Bản thân và gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước: 10 điểm

2. Công chức được địa phương hoặc cơ quan, đơn vị khác khen thưởng, tuyên dương, biểu dương. + 10 điểm/lần

3. Bản thân cán bộ công chức có vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính (trừ vào tháng cơ quan được biết quyết định đó): -10 điểm/lần



Điều 6. Kết quả công tác

1. Kết quả công tác đủ điều kiện đạt điểm chuẩn khi công chức hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao, bảo đảm chất lượng và đúng thời gian quy định: 20 điểm

2. Trong tháng, được Thủ trưởng đơn vị đánh giá có tinh thần trách nhiệm cao, cố gắng làm thêm giờ đối với những công việc được chỉ đạo giải quyết đột xuất, yêu cầu gấp và đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định + 5 điểm/tháng

3. Tham mưu, đề xuất giải quyết công việc được Ban Giám đốc tuyên dương hoặc được Thủ trưởng đơn vị tuyên dương (đối với các đơn vị trực thuộc):



+ 5 điểm/lần

4. Có đề án, sáng kiến, giải pháp (kể cả việc ứng dụng công nghệ thông tin) áp dụng vào lĩnh vực quản lý ngành được cấp có thẩm quyền công nhận.



+10 điểm/sáng kiến, giải pháp

5. Thực hiện công việc được giao (kể cả phân công miệng, bút phê) không bảo đảm chất lượng, thời gian quy định mà không có lý do chính đáng: - 5 điểm/vụ việc

6. Đối với cán bộ công chức được phân công làm Cộng tác viên trang Web có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật, cung cấp thông tin cho Tổ Biên tập trang web, nếu:

a) Cung cấp tin sai hoặc chậm hơn 02 ngày làm việc: - 1 điểm/trường hợp

b) Người được phân công chuyển tin lên trang Web sai hoặc chậm hơn 02 ngày làm việc : - 1 điểm/trường hợp

Điều 7. Tinh thần kỷ luật

1. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy, Quy chế cơ quan, ý kiến chỉ đạo của cấp trên; giữ gìn và bảo vệ của công, thực hiện đúng chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật; bảo đảm số ngày, giờ làm việc trong tháng. 10 điểm

2. Không đeo thẻ công chức trong giờ làm việc: - 1 điểm/lần

Nếu trong tháng có trên 03 lần không đeo thẻ công chức: - 5 điểm

3. Không bảo đảm thời gian làm việc:

a) Nghỉ không phép (không quá 03 ngày) - 2 điểm/ngày công



Nếu nghỉ không phép quá 03 ngày/tháng thì tháng đó không được xét thi đua.

b) Có mặt tại nơi làm việc trễ hoặc rời cơ quan sớm từ 30 phút trở lên không báo cáo xin phép lãnh đạo đơn vị hoặc vắng mặt tại cơ quan trong giờ làm việc mà không có lý do chính đáng:

- Từ 01 đến 02 lần (trong tháng): - 2 điểm/lần

- Lần thứ 03 (trong tháng) trở đi: - 5 điểm/lần

4. Lãnh đạo đơn vị không phân công cán bộ công chức và người lao động trực khi cả đơn vị đi công tác hoặc người được phân công trực phòng nhưng vắng không lý do:

- 2 điểm/lần

5. Không ngắt điện các thiết bị điện, điện tử trong phòng khi hết giờ làm việc (trừ điểm đối với vị ví làm việc của từng người), đối với các thiết bị dùng chung khi người cuối cùng ra khỏi phòng hoặc không khóa cửa phòng, cửa sổ khi hết giờ làm việc (trừ điểm đối với người về sau cùng):



- 2 điểm/lần

6. Có sai sót được góp ý nhưng không tiếp thu, không sửa chữa sai sót của mình: - 2 điểm/vụ việc

7. Cung cấp thông tin hồ sơ tài liệu chưa được phép công bố: - 5 điểm/vụ việc

8. Không chấp hành chế độ báo cáo, xin ý kiến trong công tác; tự ý xử lý công việc chuyên môn trái với các quy định của pháp luật hoặc vượt quá nhiệm vụ, quyền hạn của mình; không chấp hành sự phân công, chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị:



- 5 điểm/vụ việc

9. Trưởng phòng không xử lý hoặc tham mưu cho Ban Giám đốc xử lý, hướng dẫn nghiệp vụ cho đơn vị, địa phương theo thẩm quyền, trách nhiệm được phân công:



- 5 điểm/trường hợp

10. Nộp trễ báo cáo (trừ điểm đối với Thủ trưởng đơn vị):

a) Báo cáo tuần: - 2 điểm/báo cáo

b) Báo cáo tháng: - 5 điểm/báo cáo

c) Báo cáo năm: - 10 điểm/báo cáo

Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị vắng, báo cáo nộp trễ hạn (cuối ngày thứ Sáu/tuần hoặc ngày 21/hàng tháng, thì trừ điểm như trên đối với người được phân công báo cáo thay. Trường hợp không nộp báo cáo thì số điểm trừ sẽ gấp đôi.

Đối với báo cáo công tác tư pháp 06 tháng, số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau. Đối với báo cáo công tác tư pháp năm, số liệu được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến 30 tháng 9 năm sau. Các báo cáo phải được gửi về Sở Tư pháp trước ngày 04 tháng 10 của kỳ báo cáo.

11. Không chấp hành sự phân công của lãnh đạo đơn vị: - 10 điểm/lần

12. Tự ý đến các đơn vị, cơ sở hoặc các cơ quan khác với danh nghĩa cơ quan khi chưa được sự phân công của lãnh đạo đơn vị hoặc Ban Giám đốc, trái Quy chế đơn vị: -10 điểm/vụ việc

Điều 8. Tinh thần phối hợp trong công tác

1. Bảo đảm mối quan hệ công tác giữa người lao động trong cơ quan Sở, các đơn vị trực thuộc và đơn vị khác trên tinh thần hợp tác, bình đẳng, tương trợ; chấp hành đúng quy chế về tổ chức và hoạt động của đơn vị. 10 điểm 2. Đảm nhận thêm công việc do yêu cầu chung của cơ quan, đơn vị: + 5 điểm/vụ việc

3. Đến thời điểm kiểm tra thi đua, Trưởng phòng thực hiện đánh giá tổng hợp và thông báo (bằng văn bản) kết quả thực hiện các tiêu chuẩn thi đua của các Phòng Tư pháp hoặc của đơn vị trực thuộc về lĩnh vực chuyên môn của phòng:

a) Không đánh giá tổng hợp: - 5 điểm

b) Đánh giá sai hoặc chậm gây trở ngại đến kết quả chấm điểm thi đua của Cụm thi đua: - 3 điểm/trường hợp

4. Thiếu tinh thần hợp tác, giúp đỡ đối với đồng nghiệp khi được phân công phối hợp, dẫn đến công việc được giao không đảm bảo chất lượng, hoàn thành trễ hạn hoặc không hoàn thành: - 5 điểm/vụ việc



Điều 9. Tính trung thực trong công tác

1. Thực hiện đúng các quy định về chế độ báo cáo và thi hành nhiệm vụ, bảo đảm tính chính xác, khách quan, đúng thời gian quy định: 10 điểm

2. Báo cáo không chính xác nội dung được phân công theo dõi: -2 điểm/vụ việc

3. Trừ điểm đối với người được phân công dự họp nếu không báo cáo lại nội dung cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị sau khi dự các cuộc họp theo phân công (trong thời hạn 02 ngày làm việc): -2 điểm/báo cáo

4. Báo cáo sai sự thật: - 10 điểm/vụ việc

Điều 10. Đạo đức lối sống

1. Có lối sống, sinh hoạt lành mạnh; thái độ, tác phong lịch sự, văn minh; có tinh thần đoàn kết, xây dựng tập thể vững mạnh. 10 điểm 2. Phê bình đối với đồng nghiệp không mang tính xây dựng:



- 2 điểm/trường hợp

3. Tham gia hoạt động mê tín dị đoan, hủ tục, bói toán: - 2 điểm/trường hợp

4. Có lời nói hoặc hành vi bị Thủ trưởng đơn vị đánh giá là thiếu văn hoá, gây mất đoàn kết trong nội bộ: - 5 điểm

5. Vi phạm các quy định về cấm uống rượu, bia trong giờ làm việc; hút thuốc lá không đúng nơi quy định; đánh bài, bạc, cá độ nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật theo quy định:



- 10 điểm/lần

6. Cá nhân có hành vi móc nối môi giới với người có yêu cầu nộp hồ sơ để trục lợi nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật: - 10 điểm/lần

7. Các sai phạm khác tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị trừ điểm thi đua.

Điều 11. Tinh thần học tập

1. Thường xuyên tự học tập, nâng cao trình độ, kiến thức. Bảo đảm kết quả các khoá học do cơ quan cử đi. 10 điểm

2. Điểm cộng:

a) Kết quả học tập các khoá học do cơ quan cử đi đạt loại khá, giỏi: + 10 điểm

b) Tự học tập nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học, trình độ về chính trị, chuyên môn: + 10 điểm/văn bằng, chứng chỉ

3. Điểm trừ:

a) Đạt kết quả kém toàn khoá học do cơ quan cử đi: - 5 điểm

b) Tự ý bỏ học, bỏ thi các khóa học do cơ quan cử đi: - 5 điểm

c) Không nộp văn bằng, chứng chỉ cho Phòng Tổ chức, cho cơ quan (trong thời gian 01 tháng sau khi nhận được văn bằng) đối với các khoá học do cơ quan cử đi và các khóa tự học trong giờ làm việc:

- 5 điểm/văn bằng, chứng chỉ

Điều 12. Thái độ phục vụ nhân dân

1. Có thái độ lịch sự, hòa nhã đúng mực, tận tình phục vụ, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, giải quyết hồ sơ đúng quy định, không gây phiền hà, khó khăn cho người đề nghị giải quyết. 10 điểm

2. Thiếu tinh thần trách nhiệm khi giải quyết các vấn đề liên quan đến dân, gây phiền hà cho dân, bị phản ảnh, đã được lãnh đạo nhắc nhở, nhưng không khắc phục vẫn còn tái phạm. - 10 điểm/vụ việc

3. Có thái độ hách dịch, cửa quyền khi tiếp xúc với người dân liên hệ công việc thuộc mình phụ trách; thiếu tinh thần trách nhiệm khi giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân dân, gây phiền hà cho dân bị phản ánh, sau khi được lãnh đạo đơn vị kiểm tra kết luật là đúng: - 10 điểm/vụ việc



Điều 13. Tham gia các phong trào, hoạt động đoàn thể, cơ quan

1. Tham gia tích cực các hoạt động phong trào do các đoàn thể phát động, tổ chức; các buổi hội họp, sinh hoạt chuyên đề của cơ quan, đoàn thể. 10 điểm

2. Đạt giải thưởng trong phong trào, cuộc thi của đoàn thể hoặc cơ quan:

a) Phong trào, cuộc thi do nội bộ Sở tổ chức: + 5 điểm/ giải thưởng

b) Phong trào, cuộc thi do cấp trên hoặc có nhiều Sở, ngành, quận, huyện tham gia: + 10 điểm/giải thưởng

3. Có điều kiện tham gia các hoạt động phong trào do đoàn thể phát động, đã được đoàn thể vận động hoặc phân công nhưng không tham gia (đối với phong trào chung, đơn vị trực thuộc có điều kiện mà không tham gia hoặc không tổ chức phát động tại đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm và đưa vào phần bình xét danh hiệu thi đua cuối năm đối với Thủ trưởng đơn vị): - 5 điểm/lần

4. Vi phạm các nội quy, quy định về xây dựng công sở văn minh, sạch đẹp: xả rác ở nơi công cộng; để xe không đúng nơi quy định, gây ồn ào mất trật tự: - 5 điểm/ lần

5. Đối với các buổi sinh hoạt, hội họp định kỳ, đột xuất do cơ quan, đoàn thể tổ chức hoặc các cuộc họp khác theo sự phân công của thủ trưởng đơn vị:

a) Đến trễ quá 10 phút mà không có lý do chính đáng: - 5 điểm/cuộc

b) Vắng mặt mà không có lý do chính đáng: - 10 điểm/cuộc



Chương III

XẾP LOẠI THI ĐUA, KHEN THƯỞNG HÀNG NĂM
Điều 14. Xếp loại thi đua

1. Đối với công chức xếp loại A

Cá nhân có từ 11 tháng trở lên được loại A và 01 tháng loại B; đối với trường hợp đạt 12 tháng loại A thì được cộng thêm 10 điểm vào tổng số điểm cả năm.

2. Công chức xếp loại B

Cá nhân có 10 tháng A và 02 tháng B hoặc có 11 tháng A và 01 tháng C hoặc có 01 tháng không được xét thi đua.

3. Công chức xếp loại C

Cá nhân có 03 tháng loại B hoặc có 02 tháng loại C hoặc có 01 tháng C và 01 tháng không được xếp thi đua hoặc bị xử lý kỷ luật ở hình thức khiển trách.

4. Không xếp loại thi đua:

a) Cá nhân có 03 tháng trong năm loại C hoặc không được xét thi đua.

b) Cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

c) Cá nhân vi phạm pháp luật hình sự đã có quyết định khởi tố, truy tố hoặc bản án có hiệu lực.

Điều 15. Danh hiệu Lao động tiên tiến

Cá nhân được công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được xếp hạng A thi đua cả năm

2. Có tổng số điểm thi đua cả năm (12 tháng) đạt 1.188 điểm trở lên

3. Đối với những trường hợp xếp loại B sẽ được xem xét từng trường hợp để công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến cả năm, nhưng không xét đề nghị khen thưởng.

Điều 16. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở

Cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

1. Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

2. Có tổng số điểm thi đua cả năm (12 tháng) đạt 1.210 điểm trở lên;

3. Có sáng kiến, giải pháp trong công tác hoặc đề tài nghiên cứu hữu ích để nâng cao hiệu quả công tác được hội đồng sáng kiến Sở công nhận.

Mỗi đơn vị xét chọn và công nhận số lượng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở không quá 20% trên tổng số cán bộ, công chức của đơn vị.

Điều 17. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua thành phố, Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, Ngành Tư pháp được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.



Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua Ngành: mỗi đơn vị Sở Tư pháp chọn không quá 01 cá nhân tiêu biểu đưa ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành để xem xét.

Điều 18. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến:

Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được công nhận cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có 90% công chức đạt loại A, có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến, không có cá nhân bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên (Riêng các đơn vị có số lượng CBCC dưới 10 người thì không quá 01 người xếp loại B)

2. Không có công chức vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật

3. Trong giải quyết công việc bị Ban giám đốc nhắc nhở không quá 04 lần

4. Cung cấp thông tin cho trang web bị trừ điểm không quá 04 lần.



Điều 19. Tập thể Lao động xuất sắc

Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được công nhận cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến

2. Có 100% cá nhân được xếp loại A thi đua cả năm và có từ 70% trở lên công chức của đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến

3. Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở

4. Hoàn thành có chất lượng và bảo đảm tiến độ thời gian thực hiện các chuyên đề, các nhiệm vụ công tác trọng tâm được phân công cho đơn vị trong năm

5. Cung cấp thông tin cho trang web bị trừ điểm không quá 03 lần.

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Tư pháp chỉ xem xét, đề nghị Giám đốc Sở trình UBND thành phố công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho không quá 40% trên tổng số các tập thể nhỏ thuộc Sở quản lý.

Điều 20. Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố

Cờ Thi đua xuất sắc được xét tặng thưởng hàng năm (mỗi năm 1 lần) cho các tập thể đạt thành tích dẫn đầu trong các phong trào thi đua. Tiêu chuẩn, điều kiện để xét tặng Cờ Thi đua xuất sắc:

1. Đạt danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc.

2. 100% cá nhân được xếp loại A thi đua cả năm và có từ 80% trở lên công chức của đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

3. Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;

4. Hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ công tác trọng tâm được phân công cho đơn vị trong năm.

5. Có nhân tố mới, mô hình mới, có các biện pháp cải tiến trong công tác, hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biện pháp làm giảm tệ nạn xã hội có hiệu quả tốt.

Cờ thi đua Bộ Tư pháp chỉ xét tặng cho tập thể Sở Tư pháp; Cờ thi đua Ủy ban nhân dân thành phố xét tặng cho 01 tập thể trong số các tập thể thuộc cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc.

Điều 21. Giấy khen của Giám đốc Sở

Giám đốc Sở Tư pháp xem xét tặng giấy khen cho các cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:

1. Đối với cá nhân:

a) Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

b) Có tổng số điểm thi đua cả năm (12 tháng) đạt 1200 điểm trở lên.

Mỗi đơn vị xét chọn và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp tặng Giấy khen cho không quá 70% trên tổng số cán bộ, công chức của đơn vị.

2. Đối với tập thể:

a) Đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến;

b) Có ít nhất 50% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

c) Trong giải quyết công việc bị Ban Giám đốc phê bình, nhắc nhở không quá 04 lần;

d) Thực hiện đầy đủ nội dung các chuyên đề được phân công (Theo kế hoạch chuyên đề hàng năm của Sở Tư pháp).



Điều 22. Bằng khen của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố:

Hội đồng Thi đua, Khen thưởng trình Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị tặng bằng khen của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố cho các cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đối với cá nhân:

a) Có tổng số điểm thi đua cả năm đạt 1215 điểm trở lên;

b) Đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở hai năm liên tục.

Mỗi đơn vị được đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở xem xét trình UBND thành phố hoặc Bộ Tư pháp tặng Bằng khen cho không quá 50% trên tổng số Chiến sỹ thi đua cơ sở của đơn vị.

2. Đối với tập thể

a) Đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc hai năm liên tục;

b) Hoàn thành các đề án, đề tài do cơ quan phân công thực hiện, đạt chất lượng và thời gian theo yêu cầu;

c) Đạt các tiêu chuẩn do UBND thành phố và Bộ Tư pháp quy định.

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Tư pháp chỉ xem xét, đề nghị Giám đốc Sở trình UBND thành phố tặng Bằng khen cho không quá 50% trên tổng số Tập thể lao động xuất sắc thuộc Sở quản lý.
Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quán triệt Quy định này đến tất cả cán bộ công chức, người lao động thuộc quyền quản lý và tổ chức đăng ký thi đua trong đơn vị. Kết quả đăng ký thi đua gửi về Văn phòng Sở trước ngày 20/2 hàng năm.

Điều 24. Mỗi đơn vị mở sổ và ghi chép đầy đủ việc chấm công, phân công công tác, ghi biên bản họp đơn vị hàng tháng. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức thực hiện tốt bản Quy định này.

Điều 25. Hàng tháng, thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn (đối với các đơn vị trực thuộc), tổ trưởng công đoàn (đối với cơ quan Sở) họp đánh giá kết quả công tác, bình xét xếp loại thi đua trong đơn vị và ghi biên bản theo mẫu quy định. Biên bản họp (đối với cơ quan Sở) gởi cho Văn phòng vào ngày 20 hàng tháng.

Điều 26. Văn phòng có trách nhiệm công khai bản theo dõi hàng tháng về việc báo cáo, cung cấp thông tin cho trang web của các đơn vị; tổng hợp kết quả bình xét thi đua của các phòng; cùng Ban chấp hành Công đoàn có nhận xét, đề xuất. Hàng tháng, trên cơ sở xem xét cân nhắc các kết quả bình xét thi đua của các Phòng, ý kiến đề xuất của Văn phòng và của Ban chấp hành Công đoàn, Giám đốc Sở quyết định việc xếp loại thi đua của cá nhân và tập thể.

Điều 27. Đối với các đơn vị trực thuộc: căn cứ thực tế công tác, các đơn vị có thể chi tiết hoá Quy định này nhưng phải bảo đảm các nội dung đánh giá công chức nêu trên. Đối với tiêu chuẩn về kết quả công tác có thể điều chỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Những quy định đã có trong bản Tiêu chuẩn bình xét thi đua ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-STP-VP ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Giám đốc Sở Tư pháp được áp dụng thực hiện từ đầu năm thi đua cho tới khi Quy định này được ban hành./.



GIÁM ĐỐC

(Đã ký)



Ngô Minh Hồng


Каталог: Hnh%20nh%20bn%20tin -> 2011-6
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 22a/btp/cn-tn
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 11a/btp/pbgdpl/hgcs
Hnh%20nh%20bn%20tin -> Biểu số: 09a/btp/pbgdpl
2011-6 -> 6. Thủ tục Trợ cấp thường xuyên cho người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loại tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính
2011-6 -> TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2011
2011-6 -> SỞ TƯ pháp số: 231 /QĐ-stp tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 6 năm 2011
2011-6 -> QuyếT ĐỊnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

tải về 99.38 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương