SỞ KẾ hoạch và ĐẦu tư CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 468.86 Kb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích468.86 Kb.
#29301
1   2   3   4   5   6

b) Về phát triển dịch vụ

Tích cực, chủ động khai thác mở rộng thị trường, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường. Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, phát triển nhanh mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng chuyển đổi thị trường, phát triển thị trường mới.

Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, giảm bớt sự lệ thuộc vào bên ngoài. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác hỗ trợ kinh doanh. Chủ động xây dựng các chương trình phát triển sản xuất hàng hóa trong nước, trước hết là các nguyên vật liệu đầu vào quan trọng phục vụ sản xuất.

Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích. Đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, không để phụ thuộc vào một thị trường. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển thương mại điện tử và áp dụng các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại vào hoạt động thương mại nhằm phát triển nhanh thị trường cho doanh nghiệp thành phố. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển các loại hình thương mại văn minh, hiện đại. Hạn chế dần các loại hình, cơ sở bán buôn, bán lẻ không hiệu quả theo hướng cải tạo, nâng cấp hoặc chuyển công năng, giải tỏa, di dời nhằm cải thiện bộ mặt văn minh thương mại, đồng thời góp phần ổn định sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng tổng mức lưu chuyển hàng hóa của thành phố.

Tạo điều kiện và hỗ trợ các thành phần kinh tế trong nước phát triển hệ thống phân phối, thúc đẩy hình thành những doanh nghiệp phân phối lớn của thành phố với các cơ sở kinh doanh hiện đại, giữ được vai trò dẫn dắt thị trường, vươn lên trong cạnh tranh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đặc biệt đẩy mạnh các chương trình “Phiên chợ hàng Việt” tại các khu dân cư ngoại thành, các khu công nghiệp, khu chế xuất và các tỉnh thành lân cận nhằm đưa hàng Việt hiện diện sâu rộng tại thị trường nội địa, mở ra cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận và thiết lập chỗ đứng lâu dài.

Làm tốt vai trò là trung tâm tiếp nhận khách du lịch quốc tế, trong nước và tổ chức các chương trình du lịch đến các địa phương. Phát triển mạnh vận tải đa phương thức và ngành Logictic để tận dụng lợi thế là đầu mối giao thương quốc tế và khu vực; xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu là trung tâm về vận tải đường bộ, đường không, đường sắt, đường sông và đường biển, là đầu mối chính trung chuyển hàng hóa cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa cho cả nước và quốc tế.

c) Về phát triển công nghiệp

Tập trung phát triển những ngành công nghiệp thành phố có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác một cách hiệu quả nguồn nhân lực trình độ cao, hạn chế đầu tư mới những ngành công nghiệp thâm dụng lao động gia công, sơ chế và khai thác tài nguyên, có giá trị gia tăng thấp. Phát triển công nghiệp sạch ít gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp. Xây dựng và triển khai kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng máy móc, nguyên vật liệu trong nước, giảm dần nhập khẩu. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu (cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược – cao su, chế biến tinh lương thực, thực phẩm có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, giảm mạnh tỷ lệ công nghiệp khai thác, tăng tỷ lệ công nghiệp chế biến, chế tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

Sở Công thương xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:

- Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) (%)

- Tốc độ tăng 4 ngành công nghiệp trọng yếu (%)

Điều chỉnh quy hoạch các Khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp trên địa bàn theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa. Tiếp tục xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu công nghiệp, khu chế xuất.

Tập trung đầu tư phát triển lưới điện; phát triển ngầm hóa lưới điện trung hạ thế khu vực nội thành, kết hợp thực hiện đồng bộ với các chương trình chỉnh trang đô thị và quy hoạch xây dựng các khu dân cư mới hiện đại của thành phố.

Tổng Công ty Điện lực TP.HCM xây dựng chỉ tiêu:

- Sản lượng điện thương phẩm (kWh)

- Sản lượng điện nhận (kWh)

- Tỷ lệ tổn thất điện năng (%)



d) Về phát triển nông nghiệp

Phát triển nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng và năng suất cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng gắn liền với đặc trưng của đô thị lớn là nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công tác dự báo, kết hợp xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có chất lượng cao. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ có hiệu quả và an toàn. Nâng cao chất lượng hàng thủy sản, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.

Tiếp tục chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Tăng cường công tác phòng chống thiên tai, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn ... Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp (%)

- Tỷ lệ che phủ rừng (%).



Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch của Ủy ban ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành uỷ về nông nghiệp – nông dân – nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

đ) Huy động nguồn lực và định hướng đầu tư phát triển

Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, tiếp tục triển khai bố trí vốn hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố; tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đặc biệt đưa ra các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển.

Tập trung rà soát, đề xuất bổ sung điều chỉnh các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế, tạo cơ chế chính sách thông thoáng để khuyến khích nhà đầu tư, huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển và mở rộng các hình thức xã hội hóa đầu tư thông qua các phương thức BOT, BTO, BT, đầu tư kết hợp công – tư (PPP) và đầu tư tư nhân.

Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công như hiện nay. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Áp dụng các biện pháp chủ động để bảo đảm thực hiện đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng đúng tiến độ, nhất là các dự án, công trình quan trọng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn; kiên quyết điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đối với các dự án không có khả năng hoàn thành, đồng thời làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp.

Tiếp tục chú trọng đầu tư cho lĩnh vực đầu tư phát triển, cải thiện nâng cấp hạ tầng giao thông - hạ tầng đô thị, ưu tiên đầu tư phát triển lĩnh vực giáo dục – y tế, bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội tiến tới phát triển bền vững.

Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; phấn đấu hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2015 các công trình trọng điểm như: Dự án xây dựng nút giao thông hoàn chỉnh tại vị trí cổng chính trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; Dự án nâng cấp; dự án BOT mở rộng Xa lộ Hà Nội; Nâng cấp, cải tạo đường Nguyễn Huệ; Xây dựng đường nối từ đường Thái Văn Lung đến đường Tôn Đức Thắng; Xây dựng cầu TL9 trên đường Nguyễn Văn Bứa; Thảm bê tông nhựa mặt đường trục Bắc Nam giai đoạn 2…

Sở Giao thông vận tải xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:

- Mật độ đường giao thông (km/km2).

- Diện tích đường tăng thêm (m2).

e) Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô

Triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả; có chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố; tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng theo chủ trương chính sách của thành phố như: Chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng, chương trình cho vay đối với 5 lĩnh vực ưu tiên, chương trình bình ổn giá, chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở, chương trình cho vay đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất - khu công nghiệp, cho vay các dự án kích cầu, chương trình “ngân hàng với Sự nghiệp”,...

Tập trung triển khai các giải pháp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thực hiện đúng kế hoạch và lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại, bảo đảm an toàn hệ thống, thúc đẩy tín dụng cho nền kinh tế; theo dõi sát diễn biến tình hình nợ xấu phát sinh và công tác xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng theo kế hoạch. Thực hiện tốt công tác quản lý tỷ giá, kinh doanh vàng, thúc đẩy tăng trưởng bền vững, bảo đảm ổn định giá trị đồng Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối.

Tăng cường các biện pháp để quản lý, khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, chống thất thu; trong đó tập trung tăng cường công tác thu nợ và cưỡng chế nợ, đôn đốc thu kịp thời số phát sinh và số nợ thuế vào ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về thu ngân sách nhà nước. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm, đặc biệt là hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền thương mại,… nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu ngân sách.

Điều hành dự toán chi ngân sách theo đúng dự toán được duyệt, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã quy định, hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, thường xuyên rà soát, điều hòa kế hoạch vốn của các dự án có giá trị giải ngân thấp sang dự án có giá trị giải ngân cao, các dự án, công trình trọng điểm, cấp bách có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch. Tiếp tục tập trung xử lý các khoản nợ tạm ứng ngân sách, thanh quyết toán các công trình, dự án, thu hồi vốn để bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển; thường xuyên rà soát tình hình xử lý, thu hồi tạm ứng.

Tiếp tục phát huy vai trò của thành phố là đầu mối về xuất nhập - khẩu hàng hóa lớn của cả nước, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển các thị trường dịch vụ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô và sơ chế.. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được, ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến, phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, theo dõi biến động giá cả các hàng hoá nhập khẩu thiết yếu và dự báo biến động giá cả để có hướng tập trung xuất khẩu các mặt hàng có nhu cầu lớn, có giá cao...

Tiếp tục triển khai các Chương trình bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả, không để tăng giá đột biến, đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại như: hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế, lậu thuế, thao túng thị trường trong, buôn lậu. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, tổ chức triển khai cho các doanh nghiệp đăng ký giá một số mặt hàng quan trọng; theo dõi biến động giá cả các hàng hóa thiết yếu và dự báo biến động giá cả trên địa bàn đặc biệt là trong các dịp lễ; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá.

2. Về phát triển xã hội

a) Về an sinh xã hội và giảm nghèo

Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, tạo việc làm mới. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm thông qua việc phát triển các hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm, ngày hội việc làm…, gắn kết mối quan hệ cung – cầu lao động; đa dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm, hoàn thiện mạng lưới thông tin thị trường lao động góp phần dự báo, định hướng thị trường, ngành, lĩnh vực. Tiếp tục xuất khẩu lao động sang thị trường lao động truyền thống; tìm kiếm, mở rộng sang các thị trường mới, đặc biệt là các thị trường có thu nhập cao và an toàn cho người lao động.

Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác đào tạo nghề, nâng cao số lượng, chất lượng tại các cấp đào tạo nghề. Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề chủ động liên kết với doanh nghiệp nắm bắt tình hình thực tế, nhu cầu ngành, lĩnh vực; chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước; đẩy mạnh Chiến lược phát triển dạy nghề; hợp tác với cơ sở đào nghề nước ngoài sử dụng các chương trình tiên tiến trong giảng dạy.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; phối hợp với các cơ quan quản lý địa phương, khu công nghiệp, khu chế xuất kịp thời nắm bắt, giải quyết các tranh chấp lao động góp phần cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Tổ chức các buổi tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Tăng cường công tác quản lý đối tượng đóng và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; theo dõi, hướng dẫn, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của cơ quan, doanh nghiệp, người dân trong thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các đối tượng về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là hành vi trốn đóng, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Phát triển thêm các chi nhánh đăng ký bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn các quận, huyện giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội cho người lao động thất nghiệp.

Tăng cường tiếp nhận, kiểm tra, giải quyết hồ sơ cho đối tượng chính sách có công; tiếp tục triển khai các đề án trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện các giải pháp chăm lo hiệu quả cho người có công và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền công tác giảm nghèo, hạn chế tái nghèo theo chuẩn nghèo của thành phố. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế, nhằm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở…).

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:

- Tổng số lao động đang làm việc (người).

- Số lao động được tạo việc làm (người).

- Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (người).

- Tuyển mới sinh viên cao đẳng nghề và trung cấp nghề (sinh viên).

- Tuyển mới học viên sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên (học viên).

- Nguồn tín dụng ưu đãi và tín dụng nhỏ hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo (tỷ đồng).

- Số hộ nghèo được hỗ trợ vốn (hộ).

- Số lao động nghèo được hỗ trợ đào tạo nghề (người).

- Số lao động nghèo được giải quyết việc làm (người).

- Số hộ vượt chuẩn nghèo (hộ).

- Số hộ nghèo (hộ).

- Tỷ lệ hộ nghèo (%).

- Số hộ cận nghèo (hộ).

- Tỷ lệ hộ cận nghèo (%).

- Số hộ tái nghèo (hộ).

Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển nhà ở theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần IX, trong đó xác định tổng diện tích sàn xây dựng mới trong giai đoạn 2011 - 2015 năm đạt 39 triệu m2, nâng diện tích bình quân đầu người là 17 m2/người. Triển khai thực hiện “Đề án phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố”.

Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu tiên hỗ trợ lãi suất vay vốn kích cầu thành phố theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND và 38/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các dự án thuộc chương trình nhà ở ký túc xá cho sinh viên, nhà lưu trú cho công nhân và nhà ở cho người lao động có thu nhập thấp theo chủ trương của Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/04/2009 của Chính phủ và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, qua đó góp phần đáp ứng nhu cầu chỗ ở và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân thành phố.



Sở Xây dựng xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:

- Diện tích nhà xây mới (m2).



b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân theo tinh thần Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Chỉ thị 06- CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Tiếp tục đầu tư hệ thống y tế chuyên sâu, hoạt động nghiên cứu khoa học, tập trung nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới trong công tác khám và điều trị đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.

Tiếp tục thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến thành phố. Tăng cường phát triển nhân lực y tế, mô hình bác sỹ gia đình. Thực hiện hiệu quả các chương trình sức khỏe của thành phố, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu tỷ lệ sinh đạt chỉ tiêu và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực y tế.

Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra. Tổ chức giám sát chặt chẽ 26 dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế; ngăn ngừa, can thiệp không để dịch bệnh lây lan và bùng phát trên diện rộng. Hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch bệnh để tổ chức phòng bệnh một cách hiệu quả nhất.

Có cơ chế phù hợp quản lý hiệu quả giá thuốc chữa bệnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, dược, mỹ phẩm, vắc xin sử dụng cho người. Phối hợp với Cục Quản lý Dược Việt Nam phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, sinh phẩm y tế; có kế hoạch bảo tồn nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu.

Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Phấn đấu khắc phục khó khăn duy trì các kết quả đã đạt được và hoàn thành thêm các chỉ tiêu của mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015; trong đó, giảm nhanh và bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi, khống chế lây nhiễm HIV, bệnh lao và các bệnh dịch nguy hiểm khác...



Sở Y tế xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên (%).

- Tỷ lệ giới tính khi sinh (số bé trai so với 100 bé gái).

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%).

- Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới 2011 -2020).

- Tỷ lệ xã có trạm y tế (%).

- Tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ (%).

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (‰).

- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi (‰).

- Tỷ lệ cán bộ xã chuyên trách công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (%).

- Tỷ lệ cán bộ, viên chức trạm y tế phường, xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên(%).

- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn quy định (%).

- Tỷ lệ cán bộ y tế đang hoạt động trong lĩnh vực y tế phải được đào tạo cập nhật liên tục về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ (%).

- Tỷ lệ trạm y tế có nữ hộ sinh (hoặc y sản nhi) và bác sĩ (%).

- Tỷ lệ cơ sở y tế đảm bảo cung cấp thuốc, vật tư, dụng cụ thiết yếu phục vụ đỡ đẻ an toàn (%).

- Tỷ lệ cơ sở y tế có đủ trang thiết bị kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp chăm sóc thai sản và làm mẹ an toàn (%).

- Tỷ suất tử vong mẹ tính trên 100.000 ca đẻ sống (người).

- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ tuổi 15 – 49 (%).

- Tỷ lệ nhiễm HIV (%).

- Tỷ suất hiện nhiễm HIV trên 100.000 dân (người).

- Số lượng người lớn được điều trị ARV (người).

- Số lượng trẻ em được điều trị ARV (người).

- Số bệnh nhân sốt rét (người).

- Số bệnh nhân chết do sốt rét (người).

- Tỷ suất phát hiện vi rút lao (AFB) dương tính mới tính trên 100.000 dân (người).

- Tỷ lệ bệnh nhân mắc lao được điều trị khỏi mới (%).



c) Về phát triển giáo dục và đào tạo

Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước và xu thế phát triển của khu vực và thế giới; coi trọng giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống cho học sinh; nhân rộng mô hình dạy tốt ở các ngành học, bậc học.

Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển giáo dục theo chương trình nông thôn mới ở các xã thuộc các huyện khó khăn nhất của thành phố. Duy trì kết quả công tác phổ cập giáo dục ở các bậc học. Tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, thiệt thòi.

Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố giai đoạn 2011 – 2020. Củng cố và tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học hiện đại, đón đầu sự phát triển của xã hội, xu hướng hội nhập thế giới, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với ngành, lĩnh vực trọng yếu đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển bền vững. Chú trọng đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức; tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học ở nước ngoài và chương trình đào tạo 500 tiến sĩ, thạc sĩ cho cán bộ, công chức trẻ, có triển vọng và năng lực thực tiễn theo các chuyên ngành khoa học, kỹ thuật. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, nhất là các trường ngoài công lập. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đồng thời phát huy vai trò của xã hội trong việc phát triển nguồn nhân lực thông qua quy hoạch; thực hiện các cơ chế chính sách thu hút đầu tư, hợp tác trong và ngoài nước.

Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, chủ động phối hợp với các trường đại học đóng tại thành phố đào tạo giáo viên tại chỗ đảm bảo đủ số lượng các khoa, các môn ở các cấp học, ngành học. Rà soát quy hoạch lại mạng lưới các trường sư phạm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục; bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trẻ; nâng cao tính đồng bộ và chuyên nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả công cuộc đổi mới nhà trường theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế. Kiên quyết xử lý nghiêm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có tư tưởng và hành vi đi ngược với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.




tải về 468.86 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương