Số: 21/2012/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 220.69 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích220.69 Kb.
#3811
  1   2   3

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________

Số: 21/2012/QĐ-TTg



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012




QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng

Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp

__________
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;

Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp,
Điều 1. Chuyển Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương thành Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để quản lý tập trung, thống nhất, có hiệu quả các nguồn thu từ phần vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp, bao gồm cả các nguồn thu từ quá trình sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để thay thế Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Các trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương để bổ sung vốn điều lệ, tái cơ cấu tài chính, bổ sung vốn nhằm duy trì hoặc tăng tỷ lệ vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo các nội dung quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Giao Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước tổ chức giữ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để thực hiện thu, chi theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền; định kỳ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Bộ Tài chính tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị các Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quyết định này.




Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng công ty 91;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)



THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng




QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUY HỖ TRỢ SẮP XẾP

VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg

ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)


Phần I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (trong một số trường hợp được gọi tắt là Quỹ).

2. Các doanh nghiệp có nguồn thu phải nộp về Quỹ hoặc được hỗ trợ từ Quỹ theo quy định tại Quy chế này.

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng Quỹ quy định tại Quy chế nay.


Phần II

NGUỒN THU CỦA QUỸ
Điều 3. Nguồn thu của Quỹ

1. Nguồn thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

2. Nguồn thu từ các hình thức sắp xếp chuyển đổi khác như giao, bán, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

3. Các khoản thu sau cổ phần hoá bao gồm:

a) Tiền bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo sự phân công, phân cấp của Thủ tướng Chính phủ (sau khi trừ các chi phí liên quan theo quy định).

b) Các khoản tiền thu hồi giá trị cổ phần Nhà nước cấp cho người lao động để hưởng cổ tức (nếu số cổ phần này chưa bàn giao cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước); cổ phần bán trả chậm cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp độc lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cổ phần hoá theo các chính sách về cổ phần hoá trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ.

c) Khoản tiền người lao động dôi dư đã nhận trợ cấp từ Quỹ hoàn trả lại khi được tái tuyển dụng theo quy định của pháp luật.

4. Khoản lợi nhuận được chia, cổ tức của phần vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp đã thực hiện chuyển đổi do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thu từ lợi nhuận sau thuế và khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt; điều hoà Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Khoản lãi tiền gửi của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại.

7. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thời hạn nộp tiền về Quỹ

1. Đối với các khoản thu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Quy chế này, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về chuyển đổi sở hữu.

Cơ quan quyết định chuyển đổi sở hữu, người đại diện sở hữu phần vốn nhà nước hoặc cơ quan đại diện (đối với trường hợp không cử người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp) có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này.

2. Đối với các khoản thu còn lại, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền; hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện phân chia cổ tức, lợi nhuận theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên đối với các khoản thu theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quy chế này; hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với các khoản thu theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế này, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Người đại diện sở hữu phần vốn nhà nước hoặc cơ quan đại diện (đối với trường hợp không cử người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp) có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này.

3. Áp dụng các quy định dưới đây đối với trường hợp doanh nghiệp nộp các khoản thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp sau thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này:

a) Trường hợp chậm nộp trong vòng 03 tháng, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất cho số tiền và thời gian chậm nộp. Sau thời hạn 03 tháng, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền vay quá hạn cho số tiền chậm nộp của thời gian quá hạn sau 03 tháng.

b) Trường hợp sau thời hạn nộp tiền 04 tháng mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp tiền về Quỹ thì ngoài việc phải chịu nộp lãi phạt chậm nộp theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này doanh nghiệp sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Phần VII Quy chế này.

4. Các khoản phạt chậm nộp quy định tại Khoản 3 Điều này doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; doanh nghiệp chỉ được dùng nguồn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đủ bù đắp sau khi trừ đi các khoản bồi thường, xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc chậm nộp (nếu có).


Phần III

CÁC NỘI DUNG CHI CỦA QUỸ
Điều 5. Các nội dung chi của Quỹ

1. Hỗ trợ các nông, lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Hỗ trợ kinh phí cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con không đủ nguồn để giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật.

3. Bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.

4. Đầu tư bổ sung vốn để duy trì hoặc tăng tỷ lệ phần vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và cơ quan được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

5. Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Các khoản chi khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Phần IV

QUẢN LÝ CHI CỦA QUỸ

mục 1



CHI HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN

SẮP XẾP, CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ

1. Người lao động bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc theo quy định của Bộ Luật lao động (sau đây gọi tắt là người lao động dôi dư) tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ, các nông, lâm trường quốc doanh thực hiện các hình thức sắp xếp, chuyển đổi theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động dôi dư (có tên trong danh sách lao động thường xuyên tại thời điểm quyết định cổ phần hoá) phát sinh từ năm thứ 02 đến năm thứ 05 tại các công ty cổ phần được chuyển đổi theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 187/2004/NĐ-CP) và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày 01 tháng 8 năm 2007, ngày Nghị định số 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành.

3. Các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên ở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, các nông, lâm trường quốc doanh thực hiện sắp xếp, chuyển đổi theo quy định của pháp luật về chính sách đối với lao động dôi dư.



Điều 7. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí của Quỹ

1. Khi thực hiện cổ phần hoá, bán doanh nghiệp, doanh nghiệp phải dùng toàn bộ tiền thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí cổ phần hoá, chi phí bán doanh nghiệp) và Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trích đủ theo quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư theo phương án sắp xếp lao động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần kinh phí còn thiếu được Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này.

2. Khi thực hiện giao, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, sáp nhập, hợp nhất, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu; doanh nghiệp và nông, lâm trường quốc doanh thực hiện sắp xếp lại phải sử dụng toàn bộ nguồn quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trích đủ theo quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư theo phương án sắp xếp lao động được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần kinh phí còn thiếu sẽ được Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này.

3. Việc hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách lao động của công ty cổ phần chuyển đổi theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP được thực hiện mỗi năm một lần và theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.

4. Khi thực hiện giải thể, phá sản các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, nguồn kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư được Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ sau khi trừ khi các khoản thu (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí cho lao động dôi dư

Hồ sơ đề nghị Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hỗ trợ giải quyết chế độ cho lao động dôi dư bao gồm:

1. Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền. Đơn đề nghị phải ghi rõ: tên đơn vị đề nghị hỗ trợ, số tài khoản và ngân hàng nơi đơn vị giao dịch, tổng số kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, tổng số nguồn kinh phí tại doanh nghiệp được sử dụng để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, tổng số kinh phí đề nghị Quỹ hỗ trợ.

2. Phương án sắp xếp lại lao động, đào tạo lại (kèm theo danh sách lao động thường xuyên tại thời điểm quyết định sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, danh sách người lao động được hưởng trợ cấp và được đào tạo lại) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Dự toán kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:

a) Dự toán kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Dự toán kinh phí giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư thuộc các chức danh theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

4. Báo cáo cụ thể về nguồn kinh phí tại doanh nghiệp để giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư, bao gồm:

a) Báo cáo về nguồn tiền thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp để giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư, kèm theo báo cáo quyết toán chi phí cổ phần hoá, bán doanh nghiệp; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền xác nhận.

b) Báo cáo về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp trong 03 năm kể từ thời điểm sắp xếp lại doanh nghiệp trở về trước.

5. Quyết định phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi sở hữu của cơ quan có thẩm quyền.

6. Báo cáo quyết toán tài chính 03 năm liên tục đến thời điểm có quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp.

7. Riêng trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện giải thể, phá sản, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đơn đề nghị phải ghi rõ tên đơn vị đề nghị hỗ trợ, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao tiếp nhận kinh phí giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư, số tài khoản và ngân hàng nơi đơn vị giao dịch, tổng số kinh phí đề nghị hỗ trợ.

b) Quyết định mở thủ tục phá sản của toà án; quyết định giải thể doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền.

c) Dự toán kinh phí để giải quyết lao động dôi dư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Báo cáo về nguồn thu từ giải thể, phá sản doanh nghiệp được dùng để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và phần kinh phí còn thiếu đề nghị Quỹ hỗ trợ.

8. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách, chế độ lao động cho người lao động bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc theo quy định của Bộ Luật lao động của công ty cổ phần được chuyển đổi theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP phát sinh từ năm thứ 02 đến năm thứ 05 sau khi chuyển thành công ty cổ phần, bao gồm:

a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp. Đơn đề nghị phải ghi rõ: tên đơn vị đề nghị hỗ trợ, số tài khoản và ngân hàng nơi đơn vị giao dịch, tổng số kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, tổng số nguồn kinh phí tại doanh nghiệp được sử dụng để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, tổng số kinh phí đề nghị Quỹ hỗ trợ.

b) Bản sao Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

c) Danh sách lao động thường xuyên tại thời điểm quyết định cổ phần hoá.

d) Phương án sắp xếp lao động được Hội đồng quản trị phê duyệt.

đ) Dự toán kinh phí.

e) Báo cáo quyết toán tài chính của năm liền kề năm thực hiện sắp xếp lại lao động.



Điều 9. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trước khi gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp phải niêm yết công khai danh sách lao động dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư được xác định theo quy định trong thời gian 05 ngày làm việc để người lao động kiểm tra đối chiếu.

3. Thời hạn gửi hồ sơ về Bộ Tài chính để thẩm định và ra quyết định xuất quỹ như sau:

a) Không quá 90 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi đối với các doanh nghiệp thực hiện các hình thức giao, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu.

b) Không quá 60 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, bán có tiền thu từ cổ phần hoá, bàn doanh nghiệp không đủ giải quyết kinh phí lao động dôi dư.

c) Không quá 45 ngày, kể từ ngày Hội đồng quản trị phê duyệt phương án sắp xếp lại lao động trong công ty cổ phần được hình thành do cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.

d) Các hồ sơ gửi sau thời hạn nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này nếu không có lý do bất khả kháng thì không được xem xét, xử lý. Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trường hợp khi chưa được cấp kinh phí nhưng công ty đã hoàn tất việc chuyển đổi, đã đăng ký kinh doanh theo pháp nhân mới thì công ty (pháp nhân mới) có trách nhiệm kịp thời thông báo bằng văn bản về tên và số hiệu tài khoản mới của công ty đến Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định ra quyết định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để thực hiện hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp theo phương án được duyệt. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo các yêu cầu theo quy định hoặc có sai sót về số liệu tính toán, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để hoàn chỉnh.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi nhận được quyết định xuất Quỹ của Bộ Tài chính (kèm theo bản sao Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp), Tổng công ty Đầu tư và kinh phí vốn nhà nước có trách nhiệm thực hiện cấp kinh phí cho doanh nghiệp.

Điều 10. Tổ chức chi trả

Sau khi nhận được kinh phí từ Quỹ, doanh nghiệp có trách nhiệm:

1. Niêm yết công khai tại công ty mức kinh phí được hưởng của từng người lao động trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc.

2. Hoàn tất việc chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp nhận được kinh phí.

3. Việc chi trả phải đúng đối tượng, đúng số tiền và theo danh sách đã được phê duyệt. Khi chi trả doanh nghiệp phải lập bảng kê người lao động nhận trợ cấp theo mẫu số 01 tại Phụ lục Quy chế này. Người lao động, người đại diện được uỷ quyền hoặc người quản lý di sản theo quy định của Bộ luật dân sự ký nhận tiền trợ cấp vào phiếu chi và bảng kê.

Điều 11. Hỗ trợ kinh phí cho Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của các Công ty mẹ tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con

1. Trường hợp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của các Công ty mẹ tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con không đủ nguồn để hỗ trợ các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư thì Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ lập hồ sơ gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều hoà kinh phí từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí gồm:

a) Văn bản đề nghị của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ.

b) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ.

c) Dự toán kinh phí để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư ở các doanh nghiệp thành viên, đơn vị phụ thuộc theo quy định của pháp luật.

d) Ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với việc quản lý, sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các đơn vị này và tình hình thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ thuộc phạm vi quản lý.


Каталог: exporters -> van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> VBPL-XNK
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> BỘ TÀi chính số: 1239/QĐ-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
VBPL-XNK -> Số: 1317/ubnd-cnn
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> Số: 42/2010/tt-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> Số: 2173/QĐ-nhnn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> BỘ TÀi chính số: 192/2014/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> V/v vướng mắc của Tổng cục Hải quan về chứng từ thanh toán qua ngân hàng
van-ban-phap-luat-moi-ban-hanh -> Số: 2174/QĐ-nhnn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 220.69 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương