Số: 1410/QĐ-ubnd



tải về 53.72 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích53.72 Kb.
#7465

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI

Số: 1410/QĐ-UBND


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 18 tháng 9 năm 2009



QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế hoạt động của

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp;

Căn cứ Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 256/TTr-SNV ngày 28 tháng 8 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

­­­­Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 365/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Khối thi đua của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.





TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Hoàng Thương Lượng



UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc






QUY CHẾ

Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái


(Ban hành kèm theo Quyết định số:1410/QĐ-UBND ngày 18/9/2009

của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)




Chương I


CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.



Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng

1. Tham mưu cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc phát động các phong trào thi đua yêu nước; chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề, nhằm rút kinh nghiệm, biểu dương và nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

2. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc trong việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước rộng khắp, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở địa phương.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua, công tác khen thưởng ở các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức, đơn vị khác đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các cấp, các ngành).

4. Bình xét, lựa chọn các tập thể có thành tích xuất sắc thuộc các Khối thi đua của tỉnh vào dịp tổng kết cuối năm, để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

5. Bình xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc hoặc cá nhân có thành tích cống hiến lâu dài, để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng hoặc trình Thường trực Tỉnh uỷ cho ý kiến (đối với các trường hợp quy định trong phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của Tỉnh uỷ) trước khi đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo thẩm quyền.

6. Xem xét, công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc có giải pháp công tác mang lại hiệu quả cao (sau đây gọi chung là sáng kiến) đối với trường hợp đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

7. Kiến nghị cấp có thẩm quyền huỷ bỏ các quyết định, thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định tại Chương VII của Luật Thi đua, Khen thưởng.


Chương II

NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG



Điều 3. Chủ tịch Hội đồng

Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: lãnh đạo, điều hành toàn diện các hoạt động của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, đột xuất không thể chờ đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không thể tổ chức họp Hội đồng đột xuất, sau đó thông báo lại Hội đồng tại cuộc họp gần nhất.



Điều 4. Các Phó Chủ tịch Hội đồng

1. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ:

a) Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng; ký thông báo kết quả các cuộc họp của Hội đồng và các văn bản khác theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành cơ quan Thường trực của Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6 Quy chế này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế hoạt động của Hội đồng; phụ trách, chỉ đạo phong trào thi đua của khối các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;

c) Thường xuyên giữ mối quan hệ công tác với các thành viên Hội đồng và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan;

d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái:

a) Chịu trách nhiệm phụ trách, chỉ đạo phong trào thi đua của khối Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

b) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

3. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh:

a) Chịu trách nhiệm phụ trách, chỉ đạo phong trào thi đua của khối các doanh nghiệp trung ương và địa phương;

b) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 5. Nhiệm vụ của các Uỷ viên Hội đồng và Thư ký Hội đồng

1. Các Uỷ viên Hội đồng:

Các Uỷ viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Yên Bái. Uỷ viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia Hội đồng với tư cách đại diện cho một tổ chức, được sử dụng bộ máy, biên chế của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này. Uỷ viên Hội đồng có nhiệm vụ:

a) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Khối thi đua và phong trào thi đua thuộc phạm vi cơ quan, đoàn thể mình phụ trách;

b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của các cấp, các ngành trong tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; định kỳ 06 tháng và một năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng;

c) Nghiên cứu tài liệu và tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng theo quy định;

d) Tham gia thảo luận, bình xét, lựa chọn, suy tôn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Thư ký Hội đồng:

Thư ký Hội đồng có nhiệm vụ tổng hợp các ý kiến và ghi biên bản cuộc họp Hội đồng; thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng phân công.

Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng

Cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Nội vụ, có nhiệm vụ:

1. Dự thảo chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng theo định kỳ 6 tháng và 1 năm;

2. Tham mưu, giúp Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quy chế này; dự thảo các văn bản có liên quan đến hoạt động của Hội đồng;

3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng ở các cấp, các ngành trong tỉnh;

4. Chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu phục vụ các cuộc họp và hoạt động của Hội đồng; tổ chức triển khai thực hiện kết luận, nghị quyết của Hội đồng; thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý thông tin, ý kiến kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân về công tác thi đua, khen thưởng;

5. Thẩm định thành tích, sáng kiến của các tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật, báo cáo Hội đồng hoặc tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền;

6. Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của Hội đồng theo định kỳ 6 tháng và hàng năm với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh;

7. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ các cuộc họp và hoạt động của Hội đồng.


Chương III

NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG


Điều 7. Nguyên tắc làm việc

Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số (hình thức biểu quyết do Hội đồng quyết định tại các cuộc họp). Các ý kiến khác nhau giữa các thành viên Hội đồng được tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định. Ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định cuối cùng.

Điều 8. Chế độ làm việc

1. Hội đồng họp định kỳ 3 tháng 1 lần để đánh giá kết quả công tác của Hội đồng; kiểm điểm đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp công tác trong thời gian tiếp theo và giải quyết các nội dung công việc cần thiết khác có liên quan; triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 2 Quy chế này. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập hoặc khi có ít nhất trên 50% tổng số thành viên Hội đồng đề nghị.

2. Các cuộc họp của Hội đồng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên trở lên tham dự. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thống nhất đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt tán thành.

3. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, thực hiện đúng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng. Trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo cho cơ quan Thường trực Hội đồng để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trước phiên họp 1 ngày và gửi tài liệu đã nghiên cứu cũng như ý kiến tham gia để thư ký tổng hợp, không cử cán bộ đi họp thay.

4. Trường hợp không triệu tập được cuộc họp Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội đồng gửi văn bản đến từng thành viên Hội đồng để xin ý kiến tham gia vào các nội dung công việc có liên quan. Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản (tính theo dấu bưu điện), các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến tham gia tới cơ quan Thường trực Hội đồng. Quá thời hạn trên, nếu không nhận được ý kiến trả lời của các thành viên thì coi như đồng ý, cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, tiến hành các thủ tục theo quy định, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định, sau đó thông báo kết quả với Hội đồng tại cuộc họp gần nhất.

5. Chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng bắt đầu, cơ quan Thường trực Hội đồng gửi hồ sơ, tài liệu có liên quan đến cuộc họp tới các thành viên Hội đồng để nghiên cứu.

Điều 9. Quan hệ công tác

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện sự kiểm tra, hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về công tác thi đua, khen thưởng.

2. Quan hệ giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành là quan hệ chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, giám sát về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định.
Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 10.

1. Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Khối thi đua của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy chế này thành lập hoặc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và xây dựng Quy chế hoạt động để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.

3. Quy chế này có hiệu lực theo hiệu lực của Quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc nội dung chưa phù hợp sẽ được Hội đồng đề nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện./.








TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH


Hoàng Thương Lượng


tải về 53.72 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương