Quyết định số 26/2011/QĐ-ubnd ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam



tải về 40.47 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích40.47 Kb.
#1254

Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam.



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Mai Tiến Dũng

QUY ĐỊNH

Phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

trên địa bàn tỉnh Hà Nam

(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND

ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)




Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này phân cấp quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tập thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc từ các nguồn vốn khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, đã được đưa vào khai thác sử dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.



Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi (gọi tắt là Công ty thủy nông), tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy định.



Điều 3. Giải thích từ ngữ:

1. “Hệ thống công trình thủy lợi bơm chuyển tiếp” gồm: trạm bơm, kênh và công trình trên kênh của các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) làm nhiệm vụ bơm chuyển tiếp từ tưới, tiêu tạo nguồn của các Công ty thủy nông trong hệ thống đến chủ động cho tổ chức hợp tác dùng nước.

Hệ thống công trình thủy lợi chuyển tiếp chỉ có trong vùng quy hoạch tưới, tiêu của các Công ty thủy nông.

2. “Cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước” là công trình phân chia ranh giới giữa hệ thống thủy nông mặt ruộng (dùng phí dịch vụ lấy nước để quản lý vận hành) và hệ thống công trình thủy lợi do các đơn vị thủy nông quản lý làm nhiệm vụ tưới, tiêu để tính thu, được cấp bù do miễn Thủy lợi phí.

3. “Sau cống đầu kênh”, “Sau bể xả trạm bơm” là vị trí đến hết phần xây đúc về phía hạ lưu của cống, bể xả trạm bơm tính theo chiều nước chảy.

Trước cống đầu kênh”, “Trước bể hút trạm bơm” là vị trí đến hết phần xây đúc về phía thượng lưu của cống, bể hút trạm bơm tính theo chiều nước chảy.



Điều 4. Nguyên tắc phân cấp:

1. Mỗi hệ thống công trình thủy lợi phải có một chủ thể chịu trách nhiệm quản lý, vận hành đồng thời đảm bảo chủ động trong tu bổ, sửa chữa để phát huy năng lực và kéo dài tuổi thọ công trình, phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong khu vực.

2. Tuân thủ theo quy trình vận hành chung trong hệ thống quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Lấy diện tích phục vụ của công trình làm tiêu chuẩn phân cấp quản lý kênh mương. Lấy mức độ phục vụ theo các biện pháp công trình làm tiêu chuẩn phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi trong khu vực.



Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Xác định quy mô cống đầu kênh.

Cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước được xác định là cống có diện tích phụ trách tưới, tiêu chủ động cho một tổ chức hợp tác dùng nước từ 25 ha trở xuống.



Điều 6. Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

1. Trong vùng tưới, tiêu chủ động của các công ty thủy nông.

Các Công ty thủy nông: Nam Hà Nam, Duy Tiên, Kim Bảng và công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Hà Nam quản lý từ công trình đầu mối đến sau cống đầu kênh tưới và trước cống đầu kênh tiêu của tổ chức hợp tác dùng nước (trừ các công trình do Công ty thủy nông Bắc Nam Hà, Sông Nhuệ đã được cấp có thẩm quyền giao quản lý).

Đối với các cống đầu kênh có diện tích phụ trách tưới, tiêu từ 25ha đến 35ha của một tổ chức hợp tác dùng nước, Công ty thuỷ nông ký hợp đồng giao công trình cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Phần công trình tương ứng với diện tích tăng thêm trên 25ha được công ty hỗ trợ kinh phí bằng 25% mức cấp bù thuỷ lợi phí cho mỗi hécta của Công ty để sửa chữa công trình.

2. Trong vùng các Công ty thủy nông tưới, tiêu tạo nguồn và chủ động một phần:

a) Các Công ty thủy nông quản lý từ công trình đầu mối đến trước bể hút trạm bơm tưới hoặc sau bể xả trạm bơm tiêu của các HTXDVNN.

b) Các HTXDVNN làm nhiệm vụ bơm chuyển tiếp, quản lý từ trước bể hút trạm bơm tưới, sau bể xả trạm bơm tiêu của HTXDVNN và hệ thống kênh mương từ trạm bơm đến sau cống đầu kênh tưới, trước cống đầu kênh tiêu của tổ chức hợp tác dùng nước.

3. Các Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý các công trình thủy lợi từ sau cống đầu kênh tưới, trước cống đầu kênh tiêu đến mặt ruộng.

4. Các HTXDVNN quản lý hệ thống công trình thủy lợi ngoài vùng các Công ty thủy nông quản lý, căn cứ quy định này để xác định vị trí cống đầu kênh làm cơ sở phân rõ nguồn vốn sửa chữa công trình cho phù hợp.

Điều 7. Quy định về bàn giao công trình quản lý.

Các công trình, kênh mương trước đây do các HTXDVNN xây dựng, nay bàn giao lại cho Công ty thủy nông quản lý để phù hợp với quy định này được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tổ chức bàn giao hiện trạng để quản lý sử dụng.

Việc bàn giao công trình thực hiện theo địa bàn huyện, thành phố vị trí ranh giới quản lý được xác định tại hiện trường một cách cụ thể và được lập danh sách của từng tuyến kênh theo từng hệ thống, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt để giao nhiệm vụ trong quản lý vận hành công trình. Danh sách thống kê bàn giao công trình được lập thành 03 (ba) bộ gửi các đơn vị: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 01 bộ; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố 01 bộ; Đơn vị được giao quản lý 01 bộ. Thời gian bàn giao sau 30 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành Quy định này.

Điều 8. Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ sửa chữa công trình bằng nguồn kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí.

Hàng năm, sau mùa lũ, bão các Công ty thủy nông, các HTXDVNN tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng hệ thống công trình thủy lợi do mình quản lý để lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa công trình theo quy định. Đơn vị trực tiếp quản lý công trình làm chủ đầu tư theo quy định.

1. Đối với các Công ty thủy nông.

a) Lập và Hiệp y kế hoạch.

Kế hoạch tu bổ, sửa chữa của năm kế hoạch được lập trong dự toán tổng hợp của đơn vị, kế hoạch phải khái toán cho từng hạng mục công trình sửa chữa (có Hiệp y của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý trên địa bàn về danh mục công trình). Chậm nhất đến ngày 15 tháng 11 năm trước năm kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn y làm căn cứ để thực hiện. Căn cứ vào kết quả hiệp y, các Công ty thủy nông triển khai lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật (BCKTKT) hoặc dự án theo quy định hiện hành.

b) Thẩm định:

Các BCKTKT có giá trị dự toán từ 150.000.000 đồng trở lên phải được Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định.

Các BCKTKT có giá trị dự toán dưới 150.000.000 đồng Công ty tự tổ chức thẩm định.

c) Phê duyệt:

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt các BCKTKT có giá trị dự toán trên 300.000.000 đồng.

Các Công ty thủy nông phê duyệt các BCKTKT có giá trị dự toán còn lại.

Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi về hạng mục công trình, các đơn vị phải có Tờ trình nêu rõ lý do xin điều chỉnh, thay đổi, bổ sung hạng mục trước khi thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Hết năm, các Công ty thủy nông phải lập báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sửa chữa công trình cùng với báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng tưới, tiêu theo quy định.

2. Đối với các HTXDVNN quản lý công trình thủy lợi.

a) Lập và Hiệp y kế hoạch:

Hàng năm, HTXDVNN lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa công trình (Các HTXDVNN tưới, tiêu chuyển tiếp có ý kiến của Công ty thuỷ nông) cùng với dự toán thu, chi đề nghị cấp bù thuỷ lợi phí của đơn vị xong trước ngày 10 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch, hiệp y với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuẩn y.

Các HTXDVNN làm nhiệm vụ tưới, tiêu chuyển tiếp trong vùng quy hoạch của các Công ty thủy nông gửi danh mục đã được ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuẩn y cho Công ty thủy nông quản lý trên địa bàn.

b) Thẩm định:

Các hạng mục sửa chữa có giá trị dự toán từ 30.000.000 đồng trở lên phải lập BCKTKT. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, thành phố thẩm định các BCKTKT có giá trị dự toán toán từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, trên 200.000.000 đồng Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định.

Các hạng mục công trình có giá trị dự toán dưới 30.000.000 đồng các HTXDVNN tự tổ chức lập bản vẽ thi công và dự toán, tự tổ chức thẩm định.

c) Phê duyệt:

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt các BCKTKT có giá trị dự toán trên 200.000.000 đồng.

Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phê duyệt các BCKTKT có giá trị dự toán từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Các HTXDVNN tự phê duyệt các hạng mục công trình có giá trị dự toán còn lại.

Điều 9. Sử dụng phí dịch vụ lấy nước để tu bổ, sửa chữa các công trình thủy nông mặt ruộng.

Kế hoạch tu bổ, sửa chữa công trình thủy nông mặt ruộng bằng nguồn phí dịch vụ lấy nước, do tổ chức hợp tác dùng nước tự tổ chức thực hiện theo quy định.



Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Phân giao nhiệm vụ

1. Các Công ty thủy nông và các HTXDVNN có trách nhiệm phối kết hợp với phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tổ chức xác định vị trí cống đầu kênh, định rõ ranh giới quản lý các hệ thống công trình chuyển tiếp giữa 2 đơn vị, lập danh sách thống kê bàn giao các công trình thủy lợi theo tuyến, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn phê duyệt.

Các đơn vị được giao quản lý công trình thủy lợi, có trách nhiệm thực hiện đúng theo các văn bản Pháp luật đã quy định.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chức năng đôn đốc các đơn vị thủy nông và các HTXDVNN tổ chức giao nhận công trình thủy nông trên địa bàn; hướng dẫn các HTXDVNN thực hiện từ khâu hiệp y hạng mục công trình, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc lập bản vẽ thi công và dự toán công trình; thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện đúng theo quy định này.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện quy định này và các quy định khác có liên quan đến phân cấp và quản lý công trình thủy lợi.

4. Các Sở, ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ quy định, có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương, các Công ty thủy nông, các HTXDVNN thực hiện theo quy định này.



Điều 11. Điều khoản thi hành.

1. Các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.



2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.



TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Mai Tiến Dũng






Каталог: vi-vn -> stp -> TaiLieu -> VB%20QPPL -> 2011
2011 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
2011 -> Quyết định số 09/2011/QĐ-ubnd ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất
2011 -> Quyết định số 25/2011/QĐ-ubnd ngày 10 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v bổ sung lực lượng công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh
2011 -> Quyết định số 20/2011/QĐ-ubnd ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành quy định về thí điểm đấu giá quyền khai thác cát, đất để san lấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
2011 -> Quyết định số 12/2011/QĐ-ubnd ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành “Quy định mức hỗ trợ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015
2011 -> Quyết định số 17/2011/QĐ-ubnd ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v sửa đổi quy định hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
2011 -> Quyết định số 13/2011/QĐ-ubnd ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành “Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú
2011 -> Quyết định số 02/2011/QĐ-ubnd ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch và giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
2011 -> Quyết định số 03/2011/QĐ-ubnd ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 2015
2011 -> Quyết định số 21/2011/QĐ-ubnd ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Lý Nhân

tải về 40.47 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương