Quyết định số 260-QĐ/tw ngày 01/11/2014 của Ban Bí thư về việc ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2015 2020



tải về 405.18 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích405.18 Kb.
#16801
  1   2   3

30

Quyết định số 260-QĐ/TW ngày 01/11/2014 của Ban Bí thư về việc ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2015 - 2020


BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

*

Số 260-QĐ/TW






ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

________________________________

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014


QUYẾT ĐỊNH

về việc ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2015 - 2020

______
- Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01-7-2014 của Bộ Chính trị khoá XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Xét đề nghị tại Tờ trình số 31-TTr/VPTW, ngày 04-4-2014 của Văn phòng Trung ương Đảng,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2015 - 2020 (văn bản kèm theo).

Điều 2. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Giao Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin của cơ quan đảng, Văn phòng Trung ương Đảng chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các cấp uỷ và cơ quan đảng thực hiện Chương trình này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.




Nơi nhận :

- Các tỉnh uỷ, thành uỷ,

- Các ban đảng, ban cán sự đảng,

đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,

- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương,

- Các đồng chí Uỷ viên

Ban Chấp hành Trung ương,

- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.






T/M BAN BÍ THƯ

(Đã ký)

Lê Hồng Anh



CHƯƠNG TRÌNH

ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của các cơ quan đảng, giai đoạn 2015 - 2020

(Kèm theo Quyết định số 260-QĐ/TW, ngày 01-10-2014

của Ban Bí thư Trung ương Đảng)

__________

A- MỤC TIÊU

I- Mục tiêu năm 2015


1- Xây dựng trung tâm dữ liệu chung, thống nhất của mỗi tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương. Sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng, kết nối Internet có quản lý và kết nối hệ thống hội nghị trực tuyến. Triển khai hệ thống chứng thực chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ trong hệ thống các cơ quan đảng.

+ Bảo đảm các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật để 100% các tỉnh uỷ, thành uỷ có thể tham gia các Hội nghị trực tuyến do Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cơ quan Trung ương Đảng triệu tập.

+ 100% cơ quan đảng ở Trung ương, tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương và cấp uỷ cấp huyện sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng. 30% tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương xây dựng trung tâm dữ liệu chung, thống nhất của tỉnh uỷ, thành uỷ.

+ 60% cơ quan đảng ở Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương sử dụng thường xuyên hệ thống chứng thực chữ ký số.

+ 60% thiết bị tin học được bổ sung, thay thế; số còn lại được nâng cấp đáp ứng yêu cầu khai thác các phần mềm ứng dụng.

2- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan đảng với các chỉ tiêu :

+ 60% các văn bản, tài liệu chính thức (theo quy định) trao đổi giữa các cơ quan đảng ở Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương được gửi/nhận dưới dạng điện tử, có tệp điện tử gắn kèm và được xác thực điện tử.

+ 60% các văn bản, tài liệu chính thức (theo quy định) của các cơ quan khác gửi đến các cơ quan đảng ở Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương được quét, lưu dưới dạng điện tử và cập nhật vào Hệ thông tin điều hành tác nghiệp của cơ quan.

+ 60% cán bộ, công chức các cơ quan đảng ở Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương xử lý công việc trên mạng máy tính thông qua Hệ thông tin điều hành tác nghiệp của cơ quan.

+ 80% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc.

+ 100% các cơ quan đảng quản lý công tác tài chính bằng máy tính và phần mềm máy tính.

+ 90% cán bộ, công chức các cơ quan đảng được đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về công nghệ thông tin.

+ Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để 90% văn kiện Đảng, mục lục hồ sơ kho lưu trữ các cấp uỷ được quản lý trên mạng với quy mô toàn quốc.

+ Triển khai các Hệ thống thông tin chuyên ngành, Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp của các cơ quan đảng tới 100% tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương và 100% quận uỷ, huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ trực thuộc tỉnh.

+ 100% các cơ quan đảng ở Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử trên mạng thông tin diện rộng của Đảng.



II- Định hướng đến năm 2020

- Tích hợp các hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin của các cơ quan đảng theo mô hình kiến trúc thống nhất trong các cơ quan đảng; kết nối mạng máy tính tới 100% cấp uỷ xã, phường, thị trấn; bảo đảm vững chắc an toàn, an ninh thông tin phục vụ hoạt động của các cơ quan đảng.

- Hầu hết các giao dịch giữa các cơ quan đảng được thực hiện trên môi trường mạng máy tính.

B- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH


B.1- NĂM 2015

I- Phát triển hạ tầng kỹ thuật

1- Sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan đảng, nhà nước để kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng, kết nối Internet có quản lý và kết nối hệ thống hội nghị trực tuyến.

2- Nghiên cứu, đề xuất mô hình, giải pháp tổ chức hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông thống nhất của các cơ quan đảng ở 2 cấp trung ương và cấp tỉnh.

3- Đầu tư xây dựng các phòng họp trực tuyến trong các cơ quan đảng ở Trung ương và cấp tỉnh, thành phố; sử dụng chung các phòng họp trực tuyến với cơ quan chính quyền ở cấp huyện.

4- Triển khai hệ thống chứng thực chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ trong các cơ quan đảng ở Trung ương, tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương và các quận uỷ, huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ trực thuộc tỉnh.

5- Tăng cường các biện pháp kỹ thuật, giám sát, kiểm soát an toàn, an ninh mạng. Triển khai giám sát an ninh mạng của Ban Cơ yếu Chính phủ đối với mạng thông tin diện rộng của các cơ quan đảng.

6- Bổ sung, nâng cấp, thay thế trang thiết bị công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng, bao gồm : máy tính, thiết bị kết nối mạng máy tính, thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin,...

II- Phát triển các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trọng điểm

1- Các hệ thống thông tin

- Xây dựng Cổng thông tin điện tử nội bộ của Đảng.

- Xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành của Ban Kinh tế Trung ương.

- Xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành của Ban Nội chính Trung ương.

- Xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành tài chính đảng.

- Chuyển sang giao diện web, tích hợp chữ ký số và giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ đối với phần mềm Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp dùng chung trong các cơ quan đảng.

- Xây dựng Cổng thông tin điện tử của Đảng, thiết lập kênh thông tin để nhân dân góp ý xây dựng Đảng.

- Mở rộng, nâng cấp Hệ thống thông tin quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.

- Triển khai Hệ thống thông tin chuyên ngành Tổ chức - Xây dựng đảng.

- Triển khai Hệ thống thông tin chuyên ngành Kiểm tra Đảng.

- Triển khai Hệ thống thông tin chuyên ngành Tuyên giáo.

- Triển khai Hệ thống thông tin chuyên ngành Dân vận.



2- Các cơ sở dữ liệu

- Văn kiện Đảng.

- Mục lục hồ sơ Kho lưu trữ điện tử của Đảng.

- Cán bộ, đảng viên.

- Các tổ chức và phong trào cộng sản và công nhân thế giới.

- Các cơ sở dữ liệu chuyên đề (xin ý kiến văn kiện Đại hội Đảng, triển khai, tổng kết các nghị quyết lớn của Đảng, cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp của các địa phương,...).



III- Phát triển các phần mềm quản lý nội bộ trong cơ quan đảng

- Xây dựng phần mềm quản lý cán bộ, công chức.

- Xây dựng phần mềm quản lý nhà khách, nhà nghỉ.

- Xây dựng phần mềm quản lý xe ô tô.

- Xây dựng phần mềm quản lý khách ra, vào cơ quan.

- Xây dựng phần mềm quản lý tư liệu, thư viện (Thư viện điện tử).

-...

IV- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cán bộ, đảng viên và nhân dân

1- Cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, văn kiện đảng, về công tác dân vận, tuyên giáo của Đảng, về cán bộ, đảng viên, xây dựng kênh thông tin tiếp nhận ý kiến góp ý của cán bộ, đảng viên, xây dựng các chuyên mục hỏi, đáp về công tác nghiệp vụ,... tại Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử trên mạng thông tin diện rộng của Đảng.

2- Tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên, nhân dân tham gia xây dựng Đảng bằng cách nâng cao hiệu quả kênh thông tin tiếp nhận ý kiến góp ý của cán bộ, đảng viên và nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng trực tuyến các văn bản công khai của Đảng trên Internet.

B.2- TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2020



1- Tổ chức hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông thống nhất của các cơ quan đảng ở 2 cấp trung ương và cấp tỉnh. Xây dựng trung tâm dữ liệu chung, thống nhất của các cơ quan đảng ở mỗi cấp, có tích hợp hệ thống giám sát an ninh mạng của Ban Cơ yếu Chính phủ và bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn của các cơ quan nhà nước, phù hợp với đặc thù của các cơ quan đảng.

2- Mở rộng, nâng cấp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu :

a) Các hệ thống thông tin :

- Cổng thông tin điện tử của Đảng trên Internet.

- Cổng thông tin điện tử nội bộ của Đảng.

- Hệ thống thông tin quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.

- Hệ thống thông tin chuyên ngành Tổ chức - Xây dựng đảng.

- Hệ thống thông tin chuyên ngành Kiểm tra Đảng.

- Hệ thống thông tin chuyên ngành Tuyên giáo.

- Hệ thống thông tin chuyên ngành Dân vận.

- Hệ thống thông tin chuyên ngành của Ban Kinh tế Trung ương.

- Hệ thống thông tin chuyên ngành của Ban Nội chính Trung ương.

- Hệ thống thông tin chuyên ngành Tài chính Đảng.

b) Các cơ sở dữ liệu

- Văn kiện Đảng.

- Mục lục Hồ sơ kho lưu trữ điện tử của Đảng.

- Cán bộ, đảng viên.

- Các tổ chức và phong trào cộng sản và công nhân thế giới.

- Các cơ sở dữ liệu chuyên đề (xin ý kiến văn kiện Đại hội Đảng, triển khai, tổng kết các nghị quyết lớn của Đảng, cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp của các địa phương,...).



C- KINH PHÍ THỰC HIỆN

I- Kinh phí thực hiện chương trình này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật.

II- Đối với Trung ương

- Ngân sách trung ương bố trí đủ vốn đầu tư phát triển và vốn chi thường xuyên để xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật mạng thông tin diện rộng của Đảng (mạng lõi), mạng kết nối Internet (mạng lõi), các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trọng điểm.



- Văn phòng Trung ương Đảng tổng hợp kế hoạch và dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm của các cơ quan đảng ở Trung ương, thẩm tra về mục tiêu, nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của cơ quan gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

III- Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với một số tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương khó khăn để bảo đảm kinh phí triển khai các nội dung xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các địa phương nhằm bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa các cơ quan đảng khi triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trọng điểm có quy mô toàn quốc. Các cơ quan chủ trì triển khai các hệ thống này có trách nhiệm đề xuất hỗ trợ kinh phí cho các tỉnh uỷ, thành uỷ trên cơ sở nhu cầu thực tế, bảo đảm tránh trùng lặp, lãng phí. Văn phòng Trung ương Đảng xem xét, tổng hợp mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ cụ thể hằng năm trình Thường trực Ban Bí thư quyết định; trên cơ sở đó, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách.

IV- Ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động thuộc phạm vi của địa phương. Trong kế hoạch ngân sách hằng năm của các địa phương phải bảo đảm kinh phí cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan đảng.

V- Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai các nội dung của Chương trình này.


tải về 405.18 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương