Quyết định số 20/2009/QĐ-ubnd ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v ban hành Quy định quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam



tải về 72.46 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích72.46 Kb.
#17821
Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v ban hành Quy định quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo số 21/2004/PL-UBTVQH/QH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2004 và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;

Xét thực trạng về tổ chức và hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Quy định kèm theo Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy định quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam”; những quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.



Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.




TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Trần Xuân Lộc

QUY ĐỊNH


Quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2009/QĐ-UBND

ngày 29 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng.

Quy định này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến tổ chức và hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.



Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của tín đồ, chức sắc, nhà tu hành và tổ chức tôn giáo và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước đối với việc thực hiện quản lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam.



Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Đăng ký thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo cơ sở.

1. Tổ chức tôn giáo được thành lập, chia, tách, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện theo quy định tại Điều 17 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Điều 9 Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ. (Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ sau đây gọi là Nghị định 22/CP)

2. Trình tự, thủ tục thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 22/CP. Tổ chức tôn giáo (Ban Trị sự Phật giáo tỉnh của đạo Phật, Toà Giám mục của đạo Công giáo, Ban Trị sự Tổng Hội thánh của đạo Tin lành) có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

3. Đối với việc thành lập giáo họ mới, nâng giáo họ lên thành giáo xứ của đạo Công giáo, thành lập hội nhánh của đạo Tin lành trình tự thủ tục thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và trả lời tổ chức tôn giáo.

Điều 4. Thành lập trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo.

Hồ sơ, thủ tục đề nghị thành lập trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, địa điểm dự kiến đặt tại tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2 Điều 13 Nghị định 22/CP. Trong tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi gửi hồ sơ đến Thủ tướng Chính phủ.



Điều 5. Mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo.

1. Việc mở lớp bồi dưỡng người chuyên hoạt động tôn giáo của các tổ chức tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 22/CP.

2. Việc tổ chức khoá An cư kiết hạ của đạo Phật (nếu chưa đăng ký hàng năm); tĩnh tâm của Linh mục, dòng tu đạo Công giáo cấp giáo phận; bồi linh cấp Hội thánh cơ sở của đạo Tin lành địa điểm tổ chức tại Hà Nam, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ). Văn bản đề nghị nêu rõ tên lớp, địa điểm mở lớp, thời gian học, nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, danh sách Ban quản lý lớp, danh sách học viên và giảng viên.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và trả lời tổ chức tôn giáo.

3. Tổ chức tôn giáo mở lớp bồi dưỡng cho những đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 5 này và Điều 15 của Nghị định 22/CP, có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nơi mở lớp. Nội dung văn bản đề nghị mở lớp bồi dưỡng thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 5. Trong thời hạn 20 ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định và trả lời tổ chức tôn giáo, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức mở lớp bồi dưỡng.

Điều 6. Đăng ký đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo.

1. Người được chọn đi học tại các trường đào tạo chuyên hoạt động tôn giáo ở trong nước tại Học viện Phật giáo, Đại Chủng viện, Viện Thánh kinh Thần học… phải có lý lịch rõ ràng, có hộ khẩu thường trú tại Hà Nam, có tư cách đạo đức tốt, chấp hành pháp luật.

2. Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đăng ký danh sách người được chọn đi học tại các trường đào tạo chuyên hoạt động tôn giáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ); đồng thời thực hiện các thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Ban Tôn giáo Chính phủ trong việc chiêu sinh của từng khoá học, tại các trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo.

Hồ sơ của người đi học gồm:

a) Đơn trình bày nguyện vọng, nội dung nêu rõ họ và tên, tuổi, quê quán, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp hiện tại, đơn có xác nhận của tổ chức tôn giáo cử đi học;

b) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định hiện hành) có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

c) Thông báo tuyển sinh của nhà trường;

d) Danh sách người được cử đi học, có ý kiến chấp thuận của người đứng đầu tổ chức tôn giáo: Đạo Công giáo có xác nhận của Giám mục, đạo Phật có xác nhận của Ban Trị sự, đạo Tin lành có xác nhận của Ban Trị sự Tổng hội.

3. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và trả lời tổ chức tôn giáo.

Điều 7. Đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử trong tôn giáo.

Việc đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử trong tôn giáo được quy định như sau:

1. Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức tôn giáo đặt trụ sở: danh sách Ban Hộ tự, Ban quản lý, Ban khánh tiết chùa của đạo Phật; danh sách Ban hành giáo (Ban Trùm) giáo xứ, giáo họ của đạo Công giáo; Ban Chấp sự Chi hội thánh của đạo Tin lành có phạm vi hoạt động trong xã.

2. Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức tôn giáo đặt trụ sở về: danh sách Ban Đại diện của đạo Phật, danh sách người đứng đầu Hội đoàn Công giáo, danh sách người đứng đầu Tu viện hoặc các hình thức tu hành tập thể khác, danh sách Ban Hành giáo xứ của đạo Công giáo, Ban Chấp sự Chi hội thánh của đạo Tin lành có phạm vi hoạt động ở hai xã trở lên trong huyện đó.

3. Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đăng ký với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với việc: thụ giới Tỷ khiêu, Tỷ khiêu ni, Sa di, Sa di ni; bầu cử, suy cử các chức vụ trong Ban Trị sự Phật giáo tỉnh, bổ nhiệm trụ trì chùa đối với tăng, ni của đạo Phật; truyền chức Linh mục, bổ nhiệm Linh mục chính xứ, Linh mục phó xứ; bổ nhiệm người đứng đầu các dòng tu; người đứng đầu các Hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện trong tỉnh; phong chức Mục sư, Mục sư nhiệm chức, bổ nhiệm lần đầu chủ toạ Chi hội thánh của đạo Tin lành.

4. Hồ sơ thủ tục đăng ký gồm:

a) Văn bản đăng ký của tổ chức tôn giáo, trong đó nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ và phạm vi phụ trách tôn giáo của người được đăng ký.

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chức sắc, nhà tu hành cư trú (đối với những trường hợp đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử lần đầu ).

c) Tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử.

5. Người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.

6. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này quyết định và trả lời tổ chức tôn giáo, nếu không có ý kiến gì khác thì những người đăng ký được hoạt động tôn giáo theo chức danh đã đăng ký.

7. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2, 3 Điều này có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp nơi có tổ chức tôn giáo đăng ký.



Điều 8. Đăng ký thuyên chuyển địa bàn hoạt động của chức sắc, nhà tu hành từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến tỉnh Hà Nam.

Tổ chức tôn giáo khi thuyên chuyển địa bàn hoạt động của chức sắc, nhà tu hành từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến địa bàn tỉnh Hà Nam thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 22/CP. Những trường hợp chưa rõ ràng hoặc có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thống nhất với Sở Nội vụ trước khi trả lời tổ chức tôn giáo.



Điều 9. Việc đăng ký người vào tu.

Thực hiện theo Điều 21 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Điều 22 Nghị định 22/CP của Chính phủ.

1. Khi nhận người vào tu, người phụ trách nhà dòng (tu viện) của đạo Công giáo, nhà tu hành trụ trì chùa của đạo Phật có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký (nhập tu của đạo Công giáo, vào chùa làm tiểu của đạo Phật) đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tôn giáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận người vào tu.

2. Tổ chức tôn giáo, người phụ trách nhà dòng (tu viện), người tu hành trụ trì chùa, chỉ được nhận người vào tu khi đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật (đăng ký quản lý hộ khẩu).



Điều 10. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, xây dựng lại công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng.

1. Khi sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng, không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 22/CP không phải xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng trước khi sửa chữa, cải tạo người phụ trách cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được văn bản thông báo của người phụ trách cơ sở tôn giáo, Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

2. Việc xây dựng mới, xây dựng lại và cải tạo, trùng tu làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực công trình tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định 22/CP, nhất thiết phải xin cấp giấy phép xây dựng. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng như sau:

a) Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép xây dựng mới, xây dựng lại và cải tạo, trùng tu công trình chính của cơ sở tôn giáo, bao gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, tu viện (nhà dòng), tháp chuông, trụ sở làm việc của tổ chức tôn giáo.

Người trụ trì, đứng đầu, hoặc phụ trách cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đến Sở Nội vụ (3 bộ). Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương cho phép xây dựng.

Hồ sơ xin cấp phép xây dựng gồm:

- Đơn xin phép xây dựng (do người trụ trì, đứng đầu hoặc phụ trách cơ sở tôn giáo đứng tên);

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng định vị công trình, mặt cắt, mặt đứng điển hình, mặt bằng móng của công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước (đối với công trình ở đô thị); bản dự toán công trình; báo cáo thẩm định thiết kế, dự toán công trình;

- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sở tại;

Sau khi có thông báo chủ trương xây dựng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, người trụ trì (đứng đầu, phụ trách) cơ sở tôn giáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đến Sở xây dựng. Giám đốc Sở Xây dựng kiểm tra, cấp giấy phép xây dựng cho cơ sở tôn giáo trong thời hạn 08 ngày.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình phụ trợ trong khuôn viên cơ sở tôn giáo không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này, như: tam quan, bảo tháp, hang đá, đặt tượng tôn giáo, nhà khách, nhà tổ, nhà phòng, nhà ở. Người trụ trì, đứng đầu hoặc phụ trách cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra cấp giấy phép xây dựng.

Hồ sơ xin cấp phép xây dựng gồm:

- Đơn xin phép xây dựng; (do người trụ trì, đứng đầu hoặc phụ trách cơ sở tôn giáo đứng tên)

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Bản vẽ thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định;

- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại;

3. Việc xây dựng mới, xây dựng lại, trùng tu, công trình kiến trúc tín ngưỡng, bao gồm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ và những cơ sở tương tự khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Người đứng đầu, trụ trì hoặc phụ trách cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi hồ sơ xin cấp phép xây dựng đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra cấp giấy phép xây dựng.

Hồ sơ xin cấp phép xây dựng gồm:

- Đơn xin phép xây dựng; (do người đứng đầu hoặc phụ trách cơ sở tín ngưỡng đứng tên)

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Bản vẽ thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định;

- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại;

4. Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi công trình tôn giáo đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh thực hiện theo Điều 35 Luật Di sản văn hoá và Điều 17 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá.

5. Khi được cấp giấy phép xây dựng, trước khi thi công, người phụ trách cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng phải làm đầy đủ thủ tục về xây dựng cơ bản theo quy định, thông báo ngày khởi công trước 07 (bảy) ngày với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại. Người đứng đầu, trụ trì hoặc phụ trách cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện thi công công trình.

6. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn giúp việc cho Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý về xây dựng, có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình tôn giáo, tín ngưỡng ở địa phương.



Điều 11. Tổ chức lễ hội tín ngưỡng.

Tổ chức lễ hội tín ngưỡng thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 22/CP.

Đối với lễ hội tín ngưỡng thuộc khoản 1, Điều 4 Nghị định 22/CP, Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định. Ban tổ chức lễ hội có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, trong thời gian 07 ngày Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và trả lời Ban tổ chức lễ hội, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Đối với lễ hội tín ngưỡng thuộc khoản 2, Điều 4 Nghị định 22/CP, trong thời gian không quá 07 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Ban tổ chức lễ hội, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo trả lời bằng văn bản cho Ban tổ chức lễ hội. Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh hoặc an ninh trật tự, việc tổ chức lễ hội có ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội ở địa phương thì Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định và kịp thời thông báo cho Ban tổ chức lễ hội.



Điều 12. Tổ chức hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo.

1. Hội nghị, đại hội cấp Trung ương hoặc toàn đạo của tổ chức tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 22/CP. Khi địa điểm tổ chức dự kiến đặt tại tỉnh, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị tới Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước khi gửi hồ sơ đến Ban Tôn giáo Chính phủ. Nội dung văn bản nêu rõ lý do tổ chức, dự kiến thành phần, số lượng người tham dự, danh sách khách mời, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm, những điều kiện đảm bảo tổ chức hội nghị, đại hội.

2. Hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cơ sở (hội nghị thường niên, đại hội) có phạm vi hoạt động từ 2 xã trong huyện trở lên, thực hiện theo Quy định tại điều 23 Nghị định 22/CP. Trước khi tổ chức hội nghị, đại hội, tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị trước 15 ngày đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi diễn ra hội nghị, đại hội. Nội dung văn bản nêu rõ lý do tổ chức, dự kiến thành phần, số lượng người tham dự, danh sách khách mời, nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm, những điều kiện đảm bảo tổ chức hội nghị, đại hội. Đối với hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cơ sở có phạm vi hoạt động trong một xã thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét chấp thuận.

3. Hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này, thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 22/CP. Trước khi tổ chức hội nghị, đại hội, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ). Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và trả lời bằng văn bản, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

4. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 2, 3 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức tôn giáo và cho Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp nơi tổ chức tôn giáo xin tổ chức hội nghị, đại hội.

Điều 13. Việc làm chủ lễ của chức sắc, nhà tu hành là Việt kiều có nguyên quán tại địa phương hoặc chức sắc, nhà tu hành là người địa phương đang hoạt động tôn giáo ở nơi khác.

Chức sắc, nhà tu hành là Việt kiều có nguyên quán tại địa phương được về thăm thân hoặc chức sắc, nhà tu hành là người địa phương đang làm mục vụ ở nơi khác khi về thăm quê có nhu cầu tham gia làm chủ buổi lễ tại cơ sở thờ tự, phải được người trụ trì hoặc phụ trách cơ sở thờ tự (hoặc người đứng đầu tổ chức tôn giáo có thẩm quyền tại địa phương) đồng ý. Đồng thời người phụ trách (trụ trì) cơ sở thờ tự có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký tới Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại trước 07 ngày khi diễn ra buổi lễ. Nội dung văn bản ghi rõ tên, tuổi, chức vụ, phẩm trật, quốc tịch của chức sắc, nhà tu hành, chương trình, thời gian, địa điểm, thành phần dự lễ. Trước khi trả lời tổ chức tôn giáo Uỷ ban nhân dân cấp xã cần báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ biết. Việc tổ chức buổi lễ phải tuân thủ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.



Điều 14. Việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả lời đề nghị của tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng.

Trong quá trình thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Nghị định số 22/CP và Quy định này của Uỷ ban nhân dân tỉnh, việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình cấp có thẩm quyền và trả lời tổ chức tôn giáo được quy định như sau:

1. Sở Nội vụ có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Dân vận Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan thống nhất ý kiến, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định; đồng thời thông báo với các cơ quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã liên quan để thực hiện công tác quản lý.

2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh những trường hợp đề nghị xin tổ chức lễ hội tín ngưỡng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thừa uỷ quyền quyết định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong xuất bản, in, phát hành các loại kinh, sách, báo và các ấn phẩm khác về tín ngưỡng, tôn giáo; kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

4. Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các cơ quan của huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã liên quan thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết trả lời tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng. Tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo đề xuất giải quyết với Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với những việc không thuộc thẩm quyền; đồng thời thông báo với các cơ quan và Uỷ ban nhân dân cấp xã liên quan để thực hiện công tác quản lý.

5. Những trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã, do uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ trách công tác tôn giáo, tín ngưỡng (hoặc được Uỷ ban nhân dân xã giao đảm nhiệm) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, báo cáo Uỷ ban nhân dân xem xét, giải quyết và trả lời tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng đối với những việc thuộc thẩm quyền. Báo cáo bằng văn bản đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân tỉnh (kèm theo hồ sơ) đối với những việc không thuộc thẩm quyền của cấp xã.

Điều 15. Công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Việc thanh tra và tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, tố cáo.

Việc quyết định tổ chức thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định như sau:

1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định đối với lĩnh vực hoạt động tôn giáo của tổ chức cá nhân các tôn giáo; việc chấp hành thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ở các cấp, các ngành trong tỉnh.

2. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định đối với hoạt động tín ngưỡng; hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng tại các cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử văn hoá.

3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định đối với hoạt động về lĩnh vực xuất bản, in, phát hành, xuất bản các ấn phẩm tôn giáo; kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm về tín ngưỡng, tôn giáo.

4. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định đối với hoạt động xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng.

5. Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh quyết định đối với các trường hợp thuộc chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo và hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.



Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các cấp, các ngành.

1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này đến các cấp, các ngành, tổ chức tôn giáo ở địa phương; định kỳ báo cáo kết quả tổ chức thực hiện với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh có trách nhiệm triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này; đồng thời thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật tại địa phương.

Điều 17. Việc sửa đổi, bổ sung quy định.

Trong quá trình thực hiện khi có những việc phát sinh các tổ chức, cá nhân có ý kiến phản ảnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ). Sở Nội vụ có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp trình Uỷ ban nhân tỉnh xem xét và quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.





TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH



Trần Xuân Lộc






Каталог: vi-vn -> stp -> TaiLieu -> Q%C4%90
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 02/2010/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 956/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 08 năm 2008 của ubnd tỉnh Hà Nam V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công Thương tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 08/2010/QĐ-ubnd ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thư điện tử tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 1085/2005/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 07 năm 2005 của ubnd tỉnh Hà Nam Về việc uỷ quyền cho các huyện, thị xã quản lý, đăng ký phương tiện thuỷ nội địa
Q%C4%90 -> Quyết định số 11/2010/QĐ-ubnd ngày 10 tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 29/2010/QĐ-ubnd ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư

tải về 72.46 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương