Quyết định số 07/2006/QĐ-ubnd ngày 17 tháng 5 năm 2006 V/v ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh



tải về 65.78 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích65.78 Kb.
#11463
Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2006 V/v ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004;

Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/5/2005; Quyết định số 09/2005/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nư­ớc và quy chế quản lý chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trư­ởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Trần Xuân Lộc


QUY ĐỊNH

Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh


(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Ch­ương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này cụ thể hoá công tác quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

2. Đối t­ượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nhiệm vụ KH &CN): là những vấn đề khoa học và công nghệ cần đ­ược giải quyết, được tổ chức thực hiện d­ưới hình thức đề tài, dự án, ch­ương trình khoa học và công nghệ và nhiệm vụ KH &CN khác.

2. Đề tài khoa học và công nghệ (đề tài KH &CN): có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, ch­ương trình khoa học và công nghệ.

3. Dự án khoa học và công nghệ (dự án KH &CN): có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc ch­ương trình khoa học và công nghệ.

4. Chư­ơng trình khoa học và công nghệ (ch­ương trình KH &CN): bao gồm một nhóm các đề tài, dự án KH &CN đ­ược tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

5. Nhiệm vụ KH &CN khác là nhiệm vụ giải quyết một vấn đề cần thiết trước mắt theo yêu cầu nhiệm vụ của Bộ Khoa học và công nghệ hoặc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhằm phục vụ cho công tác quản lý của ngành hoặc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 3. Các yêu cầu chung

1. Nhiệm vụ KH &CN đư­ợc đề xuất hoặc đăng ký phải bám sát định hướng phát triển KH &CN của tỉnh hàng năm, 5 năm, phải xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn có tính mới, tính sáng tạo, khả thi, nhằm giải quyết những vấn đề KH &CN của cơ sở và có tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Căn cứ vào các Thông t­ư liên tịch Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính, quy định của tỉnh và các ngành để xây dựng dự toán kinh phí thực hiện.

3. Các tổ chức, cá nhân khi đư­ợc giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH &CN phải chịu trách nhiệm tr­ước pháp luật về tổ chức thực hiện và sử dụng kinh phí.

4. Không giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH &CN cho các tổ chức, cá nhân không đủ năng lực thực hiện.

5. Thời gian thực hiện nhiệm vụ KH &CN do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

6. Đối với một tổ chức được chủ trì thực hiện nhiều đề tài, dự án KH &CN, đối với cá nhân trong cùng một thời gian chỉ được giao làm chủ nhiệm một đề tài và một dự án hoặc hai dự án.

Ch­ương II

QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU


KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Xác định danh mục, lựa chọn và phê duyệt nhiệm vụ KH &CN

1. Đăng ký, đề xuất nhiệm vụ KH &CN:

Căn cứ định h­ướng của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thị, các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh đề xuất, đăng ký các nhiệm vụ KH &CN .

2. Phê duyệt danh mục và lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện:

a) Từ đầu năm kế hoạch Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các nhiệm vụ KH &CN đã đăng ký và đề xuất của các tổ chức, cá nhân đối chiếu với nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm và kế hoạch 5 năm báo cáo Hội đồng KHCN tỉnh xem xét, lựa chọn, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH &CN bằng hai hình thức:

- Tuyển chọn theo quy định tại Quyết định số 1423/2004/QĐ-UB ngày 26 tháng 10 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo phiếu đăng ký.

3. Xét duyệt nhiệm vụ KH &CN:

a) Xây dựng đề cương: Sở Khoa học và Công nghệ thông báo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề cương chi tiết.

b) Xét duyệt đề c­ương: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao thường trực Hội đồng KH &CN tỉnh thành lập Hội đồng khoa học chuyên ngành để xét duyệt đề cương và mức kinh phí cho từng nhiệm vụ KH &CN

c) Thẩm định kinh phí:

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chi tiết hoá kinh phí th­eo nội dung đề cương đã được duyệt.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định dự toán kinh phí (Đối với các nhiệm vụ KH &CN có nội dung liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành được áp dụng thêm quy định chuyên ngành).

4. Phê duyệt nhiệm vụ KH &CN:

a) Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

- Tờ trình của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.

- Tờ trình của sở Khoa học và Công nghệ.

- Biên bản thẩm định kinh phí.

- Đề cương chi tiết.

- Các tài liệu khác có liên quan.

b) Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 5. Tổ chức thực hiện:

1. Ký kết hợp đồng

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH &CN; (theo mẫu M3.1)



2. Cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH &CN:

a) Các đề tài, dự án và các nhiệm vụ KH &CN khác được cấp kinh phí để thực hiện.

b) Các dự án xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Thông t­ư liên tịch số 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, mức cấp kinh phí cho từng dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

c) Các dự án sản xuất thử nghiệm, đề tài triển khai thực nghiệm có sản phẩm thương mại hoá và các dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Thông tư ­ liên tịch số 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.

d) Các doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ, thiết bị để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng môi trường Quốc tế và đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam được hỗ trợ theo Quyết định 919/2004/QĐ-UB; Quyết định 920/QĐ-UB ngày 07/7/2004 của UBND tỉnh.

3. Hình thức cấp.

a) Các đề tài, dự án được cấp kinh phí tại điểm a, b, c của mục 2 Điều 5 của quy định này, thực hiện theo hợp đồng KH&CN, đợt thứ nhất không quá 50% tổng kinh phí, các đợt tiếp theo được cấp khi có biên bản nghiệm thu khối lượng nhưng không quá 70%; và 30% còn lại được cấp sau khi đề tài, dự án được Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt từ loại trung bình trở lên.

b) Các doanh nghiệp được hỗ trợ theo quy định tại điểm d của khoản 2 Điều 5 của quy định này được thực hiện theo quy định tại quyết định 919/2004/QĐ-UB và Quyết định 920/2004/QĐ ngày 07/7/2004 của UBND tỉnh.

4. Chế độ báo cáo kiểm tra và thanh tra.

a) Chế độ thông tin báo cáo:

- Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện và chủ nhiệm các nhiệm vụ KH &CN phải báo cáo định kỳ 3 tháng một lần cho Sở Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện các nội dung và sử dụng kinh phí.

- Quá trình thực hiện nếu có thay đổi so với đề cương được duyệt, phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về sở Khoa học và Công nghệ.

b) Chế độ thanh tra, kiểm tra:

- Sở Khoa học và Công nghệ cùng các cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH &CN về kết quả thực hiện các nội dung và sử dụng kinh phí.

- Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH &CN, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra.

Điều 6. Đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH &CN

1. Đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án KH &CN:

a) Đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở:

- Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án, thành lập Hội đồng chuyên ngành nghiệm thu cấp cơ sở. Hội đồng có từ 9-11 thành viên, gồm các nhà quản lý trực tiếp, các nhà chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, Hội đồng đánh giá cấp cơ sở mời 2 uỷ viên phản biện. Hội nghị được tổ chức khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng.

- Các thành viên trong Ban chủ nhiệm đề tài, dự án không được tham gia Hội đồng đánh giá nghiệm thu.

b) Đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh:

- Hồ sơ đánh giá nghiêm thu gồm:

+ Tờ trình đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.

+ Biên bản hội nghị đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở

+ Bản sao đề cương đề tài, dự án đã phê duyệt

+ Hồ sơ kỹ thuật kèm theo

+ Báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án chính thức và tóm tắt

- Hội đồng đánh giá nghiệm thu:

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng KH &CN chuyên ngành nghiệm thu các đề tài, dự án.

+ Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, 3 uỷ viên phản biện (2 uỷ viên phản biện về khoa học; 01 uỷ viên phản biện về ứng dụng thực tiễn) các ủy viên khác và thư ký của Hội đồng Khoa học tỉnh. Các uỷ viên gồm: 1/3 số thành viên là đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất kinh doanh và các tổ chức khác có liên quan, 2/3 số thành viên là nhà khoa học hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá.

+ Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực KH &CN đánh giá nghiệm thu.

+ Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, các thành viên hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao, tư vấn và cho điểm theo mẫu phiếu kèm theo Quy định này.

+ Nếu đề tài, dự án nghiệm thu lần đầu không đạt, Chủ tịch Hội đồng KH &CN tỉnh xem xét cho nghiệm thu lần thứ 2.

2. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH &CN khác:

a) Các nhiệm vụ KH &CN khác được đánh giá nghiệm thu về kỹ thuật không xếp loại. Hội đồng nghiệm thu gồm: Thường trực, các uỷ viên Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh thuộc các sở: KH&CN, Tài chính, các sở chuyên ngành có liên quan và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, trường hợp cần thiết có thể mời thêm một số chuyên gia chuyên ngành.

b) Các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại điểm (d) khoản (2) Điều 5 quy định này, việc đánh giá nghiệm thu được quy định tại Quyết định số 919/2004/QĐ-UB và Quyết định số 920/2004/QĐ-UB ngày 7 tháng 7 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Quản lý kết quả đề tài, dự án sau nghiệm thu.

1. Cấp giấy chứng nhận kết quả nghiên cứu: Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện.

2. Đăng ký kết quả nghiên cứu: Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm đăng ký kết quả nghiên cứu với Sở Khoa học và Công nghệ để quản lý, hồ sơ đăng ký theo mẫu hướng dẫn.

3. Công bố kết quả nghiên cứu: Việc công bố kết quả nghiên cứu do tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài, dự án tiến hành theo quy định hiện hành, riêng đối với lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn phải có ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý.

4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu:

- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở, ngành có chức năng quản lý về lĩnh vực được nghiên cứu, sử dụng kết quả nghiên cứu làm tài liệu để xây dựng kế hoạch và hoạch định cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội và thực hiện quản lý nhà nước.
Chương III

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

CHỦ TRÌ THỰC HIỆN, CƠ QUAN PHỐI HỢP VÀ

QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH &CN có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ như trong đề cương đã được phê duyệt và hợp đồng KHCN.

b) Quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức chủ trì thực hiện có quyền hạn:

a) Ký hợp đồng KH &CN với Sở Khoa học và Công nghệ và có thể ký hợp đồng thuê khoán chuyên môn với tổ chức, cá nhân để thực hiện.

b) Tiếp nhận thông tin cần thiết phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ KH &CN và đề nghị điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Người đứng đầu tổ chức chủ trì thực hiện có trách nhiệm và quyền hạn::

a) Lựa chọn cán bộ có năng lực về tổ chức và chuyên môn làm Chủ nhiệm hoặc tham gia, phối hợp nghiên cứu.

b) Tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính cần thiết để thực hiện đảm bảo tiến độ.

c) Sử dụng và quản lý kinh phí được cấp theo các quy định hiện hành.

d) Chỉ đạo Chủ nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất, giao nộp sản phẩm nghiên cứu, thực hiện quyết toán tài chính và thanh lý hợp đồng KH &CN theo quy định chính thức.

e) Duy trì và nhân rộng kết qủa nghiên cứu vào sản xuất và đời sống sau khi được nghiệm thu chính thức.



Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm nhiệm vụ KH &CN.

1. Chủ trì việc xây dựng đề cương chi tiết để trình duyệt.

2. Tổ chức thực hiện các nội dung theo đúng tiến độ được duyệt, sử dụng kinh phí đúng chế độ và quy định của Nhà nước.

3. Thực hiện chế độ báo cáo theo Điểm (a) khoản 4 Điều 5 của Quy định định này.

4. Xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và bảo vệ trước các Hội đồng đánh giá nghiệm thu.

5. Nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ đủ hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.

6. Thanh quyết toán kinh phí, nộp kinh phí thu hồi (nếu có), theo đúng hợp đồng KH &CN.

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.

1. Sở Khoa học và Công nghệ.

a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về KH &CN, cơ quan thường trực Hội đồng KH &CN tỉnh.

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký và tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH &CN.

c) Xây dựng kế hoạch KH &CN hàng năm, 5 năm và tham mưu cho Hội đồng KH &CN tỉnh xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt triển khai các nhiệm vụ KH &CN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

d) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân tổ chức nhân rộng kết quả nghiên cứu.

e) Phân công cán bộ công chức quản lý các nhiệm vụ KH &CN theo quy định hiện hành.

f) Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định, kiểm tra kinh phí đầu tư và cân đối ngân sách hàng năm cho các nhiệm vụ KH &CN theo quy định về quản lý tài chính hiện hành.

3. Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã.

a) Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý đề xuất, đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH &CN cấp tỉnh.

b) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh định hướng phát triển KH &CN phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .

c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ duy trì và nhân rộng kết quả nghiên cứu.

d) Báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về KH &CN kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học & Công nghệ sử dụng nguồn kinh phí khác (không phải từ nguồn sự nghiệp khoa học của tỉnh).

Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm.

Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp khoa học và công nghệ được khen thưởng, nếu có hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH &CN thì xử lý theo quy định của pháp luật.



Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện.

Giao Sở khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có nội dung chưa phù hợp, báo cáo bằng văn bản để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. /.



TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Trần Xuân Lộc





Каталог: vi-vn -> stp -> TaiLieu -> Q%C4%90
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 02/2010/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 956/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 08 năm 2008 của ubnd tỉnh Hà Nam V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công Thương tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 08/2010/QĐ-ubnd ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam V/v ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thư điện tử tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 1085/2005/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 07 năm 2005 của ubnd tỉnh Hà Nam Về việc uỷ quyền cho các huyện, thị xã quản lý, đăng ký phương tiện thuỷ nội địa
Q%C4%90 -> Quyết định số 11/2010/QĐ-ubnd ngày 10 tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam
Q%C4%90 -> Quyết định số 29/2010/QĐ-ubnd ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư

tải về 65.78 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương