Quy trình kỹ thuật canh tác cây cà phê chè



tải về 251.44 Kb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích251.44 Kb.
#35585
  1   2
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY CÀ PHÊ CHÈ

(Ban hành kèm theo quyết định số 1251/QĐ-SNN, ngày 13/12/2012 của Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng V/v Ban hành tạm thời quy trình canh tác một số cây trồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng)


I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này quy định các yêu cầu kỹ thuật về trồng, chăm sóc; phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch và bảo quản cây cà phê chè sản xuất tại Lâm Đồng.

2. Đối tượng áp dụng: Quy trình này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất cây cà phê chè trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

3. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật: Thời kỳ kiến thiết cơ bản: 3 năm (1 năm trồng, 2 năm chăm sóc);

- Năng suất bình quân trong giai đoạn kinh doanh: Trên đất đỏ Bazan: 2,5-3 tấn nhân/ha, trên các loại đất khác 2-2,5 tấn nhân/ha.

II. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH:

1. Đặc điểm thực vật học: Cà phê chè (Coffea arabica) có lá nhỏ, cây thường thấp. Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Cây cà phê chè ưa sống ở vùng núi cao, cây có tán lớn, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4-6 m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa hai hạt cà phê. Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3-4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Thường cuối vụ thu hoạch cây cà phê đã phân hoá mầm hoa (cà phê chè tự thụ phấn). Rễ cà phê chiếm 80% lượng rễ ở tầng đất canh tác từ 0-30cm. Rễ có thể hút sâu tới 1m, bề rộng ra tới mép ngoài tán lá.

Cà phê chè có các chủng loại: Typica, Bourbon, Moka, Mondonova, Caturra, Catuai, Catimor....

2. Yêu cầu sinh thái:

- Đất đai: Đất có độ dốc từ 0-150, thích hợp nhất là dưới 80, thích hợp có giới hạn nhỏ là 8-150, không nên trồng cà phê chè trên đất dốc > 200; độ xốp trên 60%, đất dễ thoát nước, tầng đất dày trên 70cm, mực nước ngầm sâu hơn 100cm, hàm lượng mùn của lớp đất mặt (0-20cm) trên 2,5%, pHKCL 4,5-6. Các loại đất phong hóa từ Pooc- phia, đá vôi, sa phiến thạch, granit... nếu có đủ điều kiện nêu trên đều có thể trồng được cà phê, song đất bazan là loại đất thích hợp nhất.

- Nhiệt độ và độ cao: Phạm vi thích hợp nhất từ 15-240C, cà phê chè thích hợp ở các vùng có độ cao từ 800-1.500m so với mặt nước biển.

- Lượng mưa: Cây cà phê chè cần lượng mưa từ 1.200-1.900mm, cần có mùa khô hạn ngắn tối thiểu 2 tháng vào cuối và sau vụ thu hoạch, cộng với nhiệt độ thấp thì thuận lợi cho quá trình phân hoá mầm hoa.

- Ẩm độ: Ẩm độ không khí trên 70% thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển. Khi cà phê nở hoa cần ẩm độ cao, nếu không mưa cần phải tưới nước thời kỳ này.

- Ánh sáng: Cà phê ưa ánh sáng tán xạ, những nơi có ánh sáng cường độ mạnh cần trồng cây che bóng.

- Gió: Gió lạnh, nóng, khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê. Gió mạnh làm lá bị rách, rụng, các lá non bị khô. Gió nóng làm tăng quá trình thoát hơi nước của cây vì vậy cần có cây che bóng, đai rừng chắn gió.



III. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC:

1. Giống: Hiện nay, ở Lâm Đồng giống cà phê Catimor đang được trồng phổ biến nhất. Đây là giống lai giữa Hybrid de Timor với giống Catura; thuộc dạng thấp cây, cành đốt ngắn, có khả năng trồng dày; kháng bệnh gỉ sắt.

2. Xây dựng vườn ươm giống:

2.1. Thiết kế vườn ươm: Chọn nơi tưới tiêu thuận lợi, gần đường và dễ vận chuyển cây giống, tương đối kín gió. Giàn che có chiều cao cột từ 1,8-2,0m, luống ruộng từ 1,2-1,5m, dài từ 20-25m, theo hướng Bắc - Nam, lối đi giữa các luống rộng từ 30-40cm, xung quanh vườn được che kín gió.

2.2. Chọn loại giống: Sử dụng các giống đã được công nhận, chọn quả đã chín hoàn toàn từ vườn sản xuất giống có 5-6 năm tuổi, hái và chế biến để lấy hạt giống trong vòng 24 giờ. Sau khi xát vỏ thịt đem ủ từ 18-20 giờ rồi đãi thật sạch nhớt, phơi nơi thoáng gió, nắng nhẹ với độ dày từ 2 - 3cm, khi độ ẩm trong hạt còn 20-30% là đủ độ ẩm để làm giống. Hạt giống không nên để quá 2 tháng, càng để lâu càng mất sức nảy mầm.

2.3. Xử lý hạt giống: Đem hạt giống hong dưới nắng khi vỏ thóc hơi giòn, chà nhẹ cho bong lớp vỏ thóc, loại bỏ những hạt sâu, dị dạng, ngân hạt giống từ 20-24 giờ trong nước ấm 50-600C (nước vôi 1kg vôi + 50 lít nước). Sau đó đãi thật kỹ bằng nước sạch.

Cách ủ hạt giống: Để đảm bảo nhiệt độ 30-320C có thể dùng rơm, rạ, lá chuối khô, bao đay lót vào đáy và thành thúng, phủ 1 lớp bao tải, đưa hạt giống vào ủ, trên mặt cũng đậy kín bằng lớp bao tải sạch. Để cho hạt nảy mầm nhanh, hàng ngày tưới nước ấm (30-400C) hai lần vào khoảng 6-7 giờ sáng và 6-7 giờ tối. Không nên dỡ lớp bao tải nhiều làm mất nhiệt. Sau ủ 5 ngày kiểm tra, lựa hạt đã nứt nanh (nhú mầm) đem gieo, không để mầm dài quá 3mm.

2.4. Đất đóng bầu và túi ươm cây:

- Đất dùng đóng bầu ươm phải lấy ở tầng đất mặt 0-10cm, tơi xốp, có độ phì nhiêu cao, hàm lượng hữu cơ đạt 30% trở lên. Đất phải hong khô, đập vụn, qua sàng 5mm loại bỏ hết tàng dư hữu cơ, sỏi đá sau đó trọn đầu với phân chuồng hoai và phân lân nung chảy với tỷ lệ như sau: Đất 1.000kg + phân chuồng hoai 200kg + Lân 20kg.

- Túi bầu: Kích thước 12-13cm x 20-23cm, phần dưới đáy bầu đục 6-8 lỗ nhỏ đường kính 5mm để thoát nước. Bầu đất phải chặt, cân đối, thẳng đứng (hai góc đáy bầu phải nén chặt đất, lưng bầu không có chổ gãy khúc). Xếp bầu đất xít nhau, thẳng đứng, thành từng luống rộng 1-1,2m theo hướng Bắc-Nam, luống cách luống khoảng 50-60cm, quanh luống gạt lấp 1/3-1/4 chiều cao bầu để giữ ẩm và ổn định luống bầu.

2.5. Cho hạt nhú mầm rễ vào bầu:

- Tưới nước cho đất bầu đủ ẩm, dùng que tròn, nhọn có đường kính 1cm chọc 1 lỗ ở giữa mặt đất để đưa hạt vào, đầu mầm rễ hướng xuống đất, độ sâu đặt hạt 0,5-1cm sau đó lấp đát. Dùng trấu rắc lên mặt bầu.

Hàng bầu ở mép ngoài luống nên gieo 2 hạt để lấy cây con trồng dặm vào các bầu có cây bị chết (Khoảng 5% số bầu gieo hai hạt). Gieo xong dùng vòi sen tưới để ổn định hạt, hàng ngày tưới nước để đất đủ ẩm cho mầm mọc đều khỏe.

2.6. Chăm sóc cây con tại vườn ươm:

- Trồng dặm: Từ khi cây đội mũ đến khi cây ra hai á thật thứ nhất, dùng cây ở túi bầu dự phòng dặm vào những bầu cây không mọc.

- Tưới nước: Cần tưới đầy đủ: cây còn nhỏ thì tưới lượng nước ít nhiều lần, cây lớn tưới lượng nước nhiều và ít lần. Cụ thể:



Tháng tuổi

Giai đoạn sinh trưởng của cây con

Số ngày/lần tưới (ngày)

Lượng nước tưới (lít/m2/lần)

Tháng thứ 1

Nẩy mầm, đội mũ

1-2

6

Tháng thứ 2

Lá sò

2-3

9

Tháng thứ 3-4

1-3 cặp lá

3-4

12-15

Tháng thứ 5-6

4 cặp lá trở lên

4-5

18-20

- Bón phân: Khi cây có cặp lá thật thứ nhất bắt đầu bón thúc:

+ Phân vô cơ gồm: Urê và kali với tỷ lệ 200gr urê + 100gr KCl hoà tan trong 100 lít nước, tưới đều và tăng dần lượng theo thời gian phát triển của cây. Tưới phân vào buổi sáng, khoảng 15 - 20 ngày tưới 1 lần.

+ Phân hữu cơ gồm: Phân chuồng ngâm kỹ trước khi tưới một tháng. Khi tưới cần pha loãng theo tỷ lệ 1 nước phân + 5 nước lã và tăng dần nồng độ. Lượng phân thúc cho 1 ha vườn ươm: Phân chuồng 20-30 tấn, phân hữu cơ sinh học 2 tấn, urê 500kg, lân 1.000kg, kali 300kg.

2.7. Phòng trừ sâu bệnh và làm cỏ: Chú ý phòng bệnh lở cổ rễ, đưa cây bị bệnh ra khỏi vườn để đốt, phun cho các cây còn lại dung dịch boocđô 0,5%; Vicarben 0,25% hoặc Till 0,1%. Từ 10-15 ngày phun 1 lần (1 lít dung dịch thuốc/1m2 luống).

Khi có hiện tượng lá đọt và 1-2 cặp lá tiếp theo bị bạc, có màu trắng chuyển sang màu hơi vàng thì phun dung dịch ZnSO4 nồng độ 1%, phun đều lên luống bầu, 1 lít dung dịch/m2 luốn, phun 2-3 lần, 15-20 ngày phun 1 lần.

Thường xuyên nhổ cỏ, phá vỡ lớp váng trên mặt bầu.

2.8. Dỡ giàn điều chỉnh ánh sáng, huấn luyện cây: Khi cây có 1 cặp lá thật, giàn che để 15-20% ánh sáng lọt qua. Khi cây có 3 cặp lá thật, dỡ liếp để hở khoảng cách rộng 20cm dọc theo rãnh luống, để 30-40% ánh sáng lọt qua. Khi cây từ 3-4 cặp lá để hở giàn che cho 50-70% ánh sáng lọt qua, sau đó cứ 17-20 ngày một lần dỡ tiếp cho khoảng trống trên giàn rộng ra, trước khi trồng 20 ngày thì dỡ giàn che hoàn toàn để cây quen với điều kiện tự nhiên.

2.9. Phân loại và tuyển lựa cây để trồng: Trước khi trồng cần tiến hành phân loại, chỉ trồng các cây con đủ các tiêu chuẩn sau: Tuổi cây xuất vườn 5-7 tháng, chiều cao cây tính từ mặt bầu 20-25cm, đường kính cổ rễ 2-3mm, số cặp lá thật 5-7, cây phát triển bình thường, không bị sâu bệnh, không bị dị hình và được huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10-15 ngày.

Những cây không trồng hết phải lưu lại vườn ươm để trồng vụ sau cần xử lý cắt bỏ phần ngọn: Dùng dao hoặc kéo sắc cắt vát thân ở độ cao 8-10cm trên đôi lá thật thứ nhất. Bón bổ sung bằng phân hữu cơ hoai 20gr + 3gr urê + 2gr kali/bầu. Các chế độ chăm sóc tiến hành tương tự như đối với cây con vụ ươm mới. Xử lý từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.

3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

3.1. Chuẩn bị đất trồng: Đất trồng phải ở trong vùng trồng thích hợp và đất trồng phải là đất tốt, tầng đất dày, tơi xốp, dễ thoát nước, giàu dinh dưỡng. Các loại đất Bazan, pooc phia, granit, gnei phiến thạch sét đều trồng được cà phê chè nếu có những tiêu chuẩn sau đây:

- Tầng dầy trên 70cm, độ xốp trên 60%, hàm lượng hữu cơ trên 2,5%, độ chua pHKCL > 4,5. Mực nước ngầm cách mặt đất 1m, độ dốc dưới 200. Đất đã trồng các cây lâm nghiệp, cây ăn quả hết nhiệm kỳ kinh tế, vườn cà phê già cỗi... muốn sử dụng trồng mới cà phê phải bày bừa, rà rễ, đưa hết tàn dư thực vật đem huỷ rồi trồng cải tạo đất 3 - 4 vụ liên tục bằng cây họ đậu, xử lý an toàn sâu bệnh mới được trồng cà phê.

3.2. Thiết kế vườn cây trồng: Nếu khu đất có diện tích lớn, địa hình ít phân cắt cần thiết kế thành từng khoảnh 10-15ha, chiều dài theo đường đồng mức. Trong khoảnh chia ra từng lô khoảng 1ha (50 x 200m). Nếu diện tích đất hẹp, địa hình phân cắt mạnh thì chia lô theo đường phân cách của địa hình, giữa các lô theo địa hình xây dựng các đường phân lô rộng 2-3m theo đường đồng mức.

Thiết kế hàng cà phê theo đường đồng mức nếu trồng trên đất dốc. Mật độ trồng phụ thuộc vào giống và độ dốc.

3.3. Đào hố và ủ phân trong hố: Đào hố phải hoàn thành trước khi trồng mới ít nhất là 2 tháng.

- Đối với cà phê chè kích thước hố thích hợp 40cm x 40cm x 50cm.

- Ủ trộn phân: Sau đào hố khoảng 1 tháng, lấy phân hữu cơ + lân trộn đều với đất mặt và lấp xuống hố, lấp đến đâu dùng chân nén chặt đến đấy. Hỗn hợp đất lân cao hơn miệng hố khoảng 10 - 15cm. Liều lượng phân cho 1 hố: Phân hữu cơ: 10-20kg + 0,3kg lân nung chảy. Nếu không đủ phân chuồng thì dùng cây phân hữu cơ đóng bao.

3.4. Trồng cà phê:

- Thời vụ trồng: Bắt đầu trồng vào đầu mùa mưa, kết thúc trồng trước khi vào mùa khô 1-2 tháng. Trồng tốt nhất từ tháng 6 đến 15/8 hàng năm.

- Cách trồng: Đất trong hố trồng cà phê cần đảo trộn đều, dùng cuốc móc 1 lỗ nhỏ giữa hố. Dùng dao rạch và bóc bầu ni lông, cắt xén đáy bầu, nhẹ nhàng đặt cây vào giữa hố, điều chỉnh cây đứng thẳng, lấp đất, nén chặt, mặt bầu cách mặt đất 10-15cm, mỗi hố trồng 1 cây.

- Làm bồn: Tiến hành đào bồn chung quanh gốc cây cà phê để hạn chế xói mòn rửa trôi trong mùa mưa và chứa nước tưới trong mùa khô. Công việc đào bồn phải được tiến hành trước mùa khô từ 1-2 tháng. Trong năm đầu bồn được đào theo hình vuông với kích thước rộng 1m, sâu từ 0,15 đến 0,20 m, các năm sau bồn được mở rộng theo tán cây cho đến khi bồn đạt được kích thước ổn định: rộng 1-1,5 m và sâu từ 0,15 đến 0,20 m. Khi vét đất tạo bồn cần hạn chế tối đa gây thương tổn cho rễ cà phê.

- Tủ gốc: Khi làm bồn xong, dùng rơm, rạ, cỏ tủ gốc, có thể tủ quanh gốc hoặc tủ theo băng với độ dầy từ 10 - 20cm, tủ cách xa gốc khoảng 5 - 10cm để tránh mối làm hại cây.

- Mật độ và khoảng cách trồng:


Giống cà phê chè

Độ dốc <80

Độ dốc >80

Khoảng

cách (m)

Mật độ (cây/ha)

Khoảng cách (m)

Mật độ (cây/ha)

Các giống thấp cây: Catimor Caturra, Catuai, ,…

2 x1,0

5.000

2 x 0,8

6.250

Các giống cao cây: Typica, Bourbon, Mondonovo...

2,5 x 1,5

2.667

2,5 x 1,0

4.000

Hàng cà phê phải trồng theo đường đồng mức, kích thước hố tối thiểu là: Dài 40cm, rộng 40cm, sâu 50 cm đối với các giống cà phê thấp cây.

Dài 50cm, rộng 50cm, sâu 60 cm đối với các giống cà phê cao cây.

- Trồng cây che bóng và cây đai rừng: Cây che bóng chia làm 2 loại:

+ Cây đai rừng: Đai rừng chắn gió thẳng góc, hoặc lệch 600 so với hướng gió chính, rộng 6-9m. Khoảng cách đai rừng tuỳ theo kích thước của khoảnh. Có thể trồng hai hàng cây muồng đen (Cassia siamia Lamk) hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m hoặc 3 hàng cây bạch đàn (Eucalyptus sp), cây tràm  hoa vàng (Acacia auriculiformis), cây keo tai tượng (Acacia mangium) hàng cách hàng 1m, cây cách cây 1-2 m trồng nanh sấu, ngoài đai rừng chính còn có các đai rừng phụ trồng thẳng góc với  đai rừng chính, một hàng cây keo tai tượng, tràm hoa vàng hoặc cây ăn quả.

- Thiết kế đai rừng kết hợp thiết kế lô khoảnh. Nếu có điều kiện thì trồng đai rừng trước lúc trồng cà phê 1-2 tháng. Trên đỉnh đồi nên trồng cây rừng dày đặc để hạn chế xói mòn.

+ Cây che bóng: Cây che bóng lâu dài dùng các loại sau đây:

Cây muồng đen: khoảng cách trồng 20 x 20 m/cây.

Cây keo dậu (Leucaena glauca Benth), cây muồng lá nhọn (Cassia tora) khoảng cách trồng 10 x 10 m/cây.

Các loại cây này được gieo trồng vào bầu và chăm sóc cẩn thận, khi đạt độ cao 30-40cm mới đem ra trồng. Vị trí trồng cây che bóng là ở trên hàng, giữa hai cây cà phê. Cây che bóng được trồng đồng thời với lúc trồng cà phê.

Khi cây che bóng phát triển tốt, phải thường xuyên rong tỉa bớt cành ngang, tán cây che bóng cách tán cà phê ít nhất 2-3m ở thời kỳ đầu và 4m trở lên ở thời kỳ kinh doanh.

Cà phê trong vườn  hộ gia đình, sử dụng cây bơ, sầu riêng, hồng, tiêu, hoa hoè...trồng xen hoặc trồng xung quanh vườn, khoảng cách trồng 20x15m/cây để tăng thu nhập kết hợp với làm cây che bóng, nhưng phải bón phân đầy đủ và tỉa cành ngang, tạo hình thích hợp theo từng loại cây

+ Cây che bóng tạm thời: Cây cốt khí (Tephrosia candida DC), muồng hoa vàng (Cassia surattensis Burm), đậu công (Flemingia congesta) là những cây che bóng chắn gió tạm thời, thích hợp cho cà phê kiến thiết cơ bản. Hạt gieo vào đầu mùa mưa giữa hai hàng cà phê, khoảng cách 2-3 hàng cà phê gieo một hàng cây che bóng, khi cây phát triển tốt, cành chen tán cà phê thì rong tỉa cành lá ép xanh vào gốc cà phê.

+ Trồng xen cây họ đậu: Vườn cà phê chè ba năm đầu, cây chưa giao tán nên trồng xen cây đậu đỗ ăn hạt và cây phân xanh họ đậu giữa hai hàng cà phê để tăng thêm thu nhập, bảo vệ cải tạo đất và cung cấp sinh khối hữu cơ chất lượng cao cho cây.

Các cây đậu đỗ ăn hạt như lạc, đậu hồng đào, đậu tương, đậu đen... gieo vào đầu hoặc giữa vụ mưa, bón phân và chăm sóc theo yêu cầu của cây, sau khi thu hoạch củ, hạt xong thì tủ thân lá vào gốc cà phê hoặc đào rãnh vùi vào đất.

Các cây phân xanh họ đậu như muồng hoa vàng, đậu công, đậu triều (Cajanus indicus Spreng); đậu mèo ngồi (Capavalia ensiformis DC), trinh nữ không gai (Mimosa invisa var inermis) gieo vào các tháng trong vụ mưa, khi ra hoa thì cắt thân lá vùi vào đất, một năm có thể cắt thân lá 2-3 lần.

Các cây trồng xen phải cách gốc cà phê 40-50cm, không gieo xen cây cốt khí, ngô, sắn, lúa vào vườn cà phê.

- Thiết lập băng chống sói mòn: Trên các địa hình đất quá dốc thì nhất thiết phải trồng băng cây chắn, hạn chế xói mòn. Có thể dùng cỏ Vetiver, trồng theo đường đồng mức, băng này cách băng kia khoảng 15-20cm.

3.5. Trồng dặm: Nếu phát hiện thấy cây chết hoặc phát triển kém thì cần trồng dặm. Công việc trồng dặm cần kết thúc trước khi hết mùa mưa từ 1,5 đến 2 tháng, khi trồng dặm chỉ cần móc hố và trồng lại trên các hố có cây chết.

3.6. Xới xáo, làm cỏ: Đối với cà phê KTCB phải làm sạch cỏ thành băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớn hơn tán cây cà phê mỗi bên 0,5 m. Mỗi năm làm cỏ 5-6 lần. Đối với cà phê kinh doanh cần làm sạch cỏ 3-4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích. Để diệt trừ các loại cỏ lâu năm, có khả năng sinh sản vô tính như cỏ tranh, cỏ gấu... có thể dùng hóa chất diệt cỏ có hoạt chất glyphosate. Phun vào lúc cỏ sinh trưởng mạnh (cỏ tranh cao 30-40 cm, cỏ gấu cao 10-15 cm). Hàng năm vào đầu mùa khô phải tiến hành diệt cỏ dại chung quanh vườn cà phê để chống cháy.

3.7. Bón phân:

- Phân hữu cơ: Cà phê là loại cây lâu năm có bộ rễ khoẻ, lan rộng, yêu cầu nhiều phân bón, mức bón tối thiểu như sau:

Năm trồng mới: 10-20kg/hố (bón lót).

Thời kỳ kinh doanh: 15-20kg/cây. Định kỳ 3 năm 1 lần, đào rãnh theo chiều rộng của tán, kích thước sâu 0,3-0,4m, rộng 0,3m, dài 1-1,5m. Bón vào rãnh cùng phân lân rồi lấp đất.

- Phân hoá học: Để xác định chế độ bón phân cho từng vùng cần căn cứ vào độ phì của đất và khả năng cho năng suất của vườn cây. Những vùng chưa có điều kiện phân tích đất, lá có thể áp dụng định lượng phân bón sau: (tính cho mật độ bình quân 5.000 cây/ha).



+ Khối lượng phân nguyên chất:

Tuổi cà phê

Khối lượng phân nguyên chất (Kg/ha/năm)

N

P2O5

K2O

Trồng mới (năm 1)

40-50

150-180

30-40

Chăm sóc năm thứ 2

70-95

80-90

50-60

Chăm sóc năm thứ 3

160-185

80-90

180-210

Kinh doanh chu kỳ 1

255-280

90-120

270-300

Cưa đốn (nuôi chồi)

115-140

150-180

120-150

Kinh doanh chu kỳ 2

225-280

90-120

270-300

+ Khối lượng phân thương phẩm:

Tuổi cà phê

Khối lượng phân thương phẩm (Kg/ha/năm)

Urê

Super lân

Kaliclorua

Trồng mới (năm 1)

70-108

909-1.090

50-67

Chăm sóc năm thứ 2

152-206

485-545

84-100

Chăm sóc năm thứ 3

347-401

485-545

300-350

Kinh doanh chu kỳ 1

553-607

545-727

451-501

Cưa đốn (nuôi chồi)

250-304

909-1.090

200-250

Kinh doanh chu kỳ 2

553-607

545-727

451-501


tải về 251.44 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương