Quy phạm kỹ thuật khai tháC ĐƯỜng sắT 22tcn-340-05



tải về 0.91 Mb.
trang1/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.91 Mb.
#19065
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

CỘNG HÒA XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



QUY PHẠM KỸ THUẬT KHAI THÁC ĐƯỜNG SẮT

22TCN-340-05

BỘ GIAO THÔNG

VẬN TẢI


Có hiệu lực từ:


Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2005/QĐ-BGTVT

ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải

Phần thứ nhất

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy phạm này quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình và thiết bị đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt, phương pháp tổ chức chạy tầu, trách nhiệm của tổ chức cá nhân liên quan đến hoạt động đường sắt trên mạng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có kết nối ray vào đường sắt quốc gia.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng của Quy phạm này là các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến mạng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có kết nối ray vào đường sắt quốc gia.

2. Quy phạm này không áp dụng đối với mạng đường sắt đô thị.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Quy phạm này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.



Điều 3. Giải thích các chữ viết tắt

Trong Quy phạm này các chữ viết tắt sau đây có nghĩa như sau:

1. QPKTKTĐS là Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt;

2. QTCT là Quy trình chạy tầu và công tác dồn trên đường sắt;

3. QTTH là Quy trình tín hiệu đường sắt;

4. BĐCT là Biểu đồ chạy tầu;

5. TCĐHGTVTĐS là tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt;

6. KCHTĐS là Kết cấu hạ tầng đường sắt;

7. NVĐĐCT là Nhân viên điều độ chạy tầu;

8. TBCT là Trực ban chạy tầu;

9. ĐSVN là Đường sắt Việt Nam;

10. QTQLKTG là Quy tắc quản lý kỹ thuật ga;

11. ĐMTX là Đầu máy toa xe;

12. PTGTĐS là Phương tiện giao thông đường sắt.



Phần thứ hai

CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 4. Để khai thác vận tải thường xuyên, hệ thống đường sắt phải có các công trình, thiết bị sau:

1. Tuyến đường chính, đường ga và các đường cần thiết khác;

2. Các công trình để phục vụ hành khách, xếp dỡ, bảo quản hàng hóa và để tổ chức chạy tầu;

3. Các thiết bị tín hiệu và thông tin;

4. Các công trình và thiết bị để sửa chữa, chỉnh bị đầu máy toa xe.

Điều 5. Công trình và thiết bị đường sắt đang khai thác phải luôn được bảo đảm ở trạng thái chạy tầu an toàn với tải trọng và tốc độ quy định. Người làm công tác quản lý, sửa chữa và trực tiếp sử dụng có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ công trình và thiết bị để sử dụng lâu dài và có hiệu quả.

Điều 6. Các công trình và thiết bị đường sắt làm mới hoặc nâng cấp, khôi phục, cải tạo sửa chữa lớn phải đúng với đồ án thiết kế đã được duyệt và tuân theo các quy định của Quy phạm này. Khi làm xong phải được tổ chức nghiệm thu bàn giao theo đúng quy định hiện hành mới được sử dụng.

Điều 7. Tất cả các công trình, thiết bị đường sắt phải được kiểm tra thường xuyên, định kỳ và phải có hồ sơ, lý lịch kỹ thuật để theo dõi diễn biến trong quá trình sử dụng.

Nội dung chế độ kiểm tra, báo cáo của các cấp quản lý và hồ sơ, lý lịch kỹ thuật của công trình thiết bị do cấp có thẩm quyền quy định. Chỉ thay đổi kết cấu công trình, thiết bị của đường sắt khi được phép của cấp có thẩm quyền.



Điều 8. Hàng năm phải có kế hoạch kiểm tra và thực hiện kiểm tra việc phòng chống bão lũ các công trình và thiết bị đường sắt trước mùa mưa bão. Các công trình xung yếu phải tổ chức xử lý, gia cố, sau bão lũ phải kiểm tra.

Điều 9. Cấm mọi hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt và phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt bao gồm: giới hạn trên mặt đất, trên mặt nước, ngầm dưới đất, dưới nước và trên không được quy định tại Luật Đường sắt. Mọi công trình và hoạt động khi bắt buộc phải xây dựng hoặc tiến hành trong phạm vi bảo vệ công trình phải được cấp phép theo Quy định về việc cấp giấy phép xây dựng, thực hiện hoạt động trong phạm vi đất dành cho đường sắt của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Khi đường sắt và đường bộ chạy song song gần nhau phải tuân theo đúng quy định tại Điều 24 của Luật Đường sắt.



Điều 10. Bất cứ bộ phận nào của công trình và thiết bị cố định hay di động đều không được phạm vào khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định trong phụ bản 1 kèm theo Quy phạm này, cụ thể như sau:

1. Bản vẽ 1A, 2A, 3A, 4A dùng cho khổ đường 1000mm;

2. Bản vẽ 1B, 2B, 3B, 4B dùng cho khổ đường 1435mm, khổ đường 1435mm lồng thêm khổ đường 1000mm khi làm mới hoặc cải tạo;

3. Bản vẽ ĐL1 dùng cho khổ đường 1000mm lồng thêm khổ đường 1435mm. Trường hợp những cầu cũ chưa có điều kiện cải tạo mà phạm vào khổ giới hạn quy định ở bản vẽ ĐL1 không quá 150mm được tạm giữ nguyên. Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS phải quy định những biện pháp và điều kiện sử dụng để bảo đảm an toàn chạy tầu;

4. Những thiết bị có quan hệ trực tiếp với ĐMTX như cột giao nhận thẻ đường đang hoạt động coi là ngoại lệ, được phạm vào khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc theo quy định của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS;

5. Chiều cao khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định đối với đường sắt đã vào cấp kỹ thuật và điện khí hóa là 5,30m đối với đường khổ 1000mm, 6,55m đối với đường khổ 1435mm.



Điều 11. Hàng hóa dỡ từ toa xe xuống hoặc chuẩn bị xếp lên toa xe phải kê đặt vững chắc, không được để vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định tại Điều 10 của Quy phạm này.

Chương II

TUYẾN ĐƯỜNG

Điều 12. Tuyến đường gồm có: nền đường, cầu, cống, hầm, kết cấu phần trên của đường, đường ngang, các biển mốc chỉ dẫn, báo hiệu dọc đường và các công trình phụ trợ khác.

Mục 1

MẶT CẮT DỌC

VÀ MẶT BẰNG CỦA TUYẾN ĐƯỜNG

Điều 13. Ga phải được xây dựng trên đoạn đường bằng. Trường hợp cá biệt được phép xây dựng ga trên đường có độ dốc không quá 2,5 ‰. Gặp địa hình thật khó khăn, những ga không có dồn dịch được xây dựng trên độ dốc lớn hơn, nhưng phải xét đến sức cản của dốc khi tầu chuyển bánh để bảo đảm tiêu chuẩn trọng lượng tầu quy định trong khu đoạn.

Điều 14. Ga phải được xây dựng trên đoạn đường thẳng. Trường hợp cá biệt khi xây dựng ga trên đường cong thì bán kính đường cong trong ga không được nhỏ hơn:

1. Ở vùng đồng bằng là 400m, ở vùng núi là 300m đối với khổ đường 1000mm;

2. Ở vùng đồng bằng là 600m, ở vùng núi là 500m với khổ đường 1435mm và đường lồng.

Điều 15. Khoảng cách tiêu chuẩn giữa hai tim đường lân cận trên đường thẳng không được nhỏ hơn quy định tại Bảng 1.

Bảng 1. Khoảng cách tiêu chuẩn giữa hai tim thường lân cận


Vị trí

Tên hai trường

lân cận

Khoảng cách tiêu chuẩn

hai tim đường (mm)

Đường

1000mm

Đường 1435mm

và đường lồng

Trong ga

- Giữa tim đường chính với đường đón gửi tầu, tim đường đón gửi tầu với nhau, tim đường đón gửi tầu với tim đường lân cận.

4.100

5.000




- Giữa hai tim đường sang toa

3.300

3600




- Giữa hai tim đường khác

2800

4600

Khu gian

- Giữa hai tim đường chính

4.200

4.200

Khoảng cách giữa tim đường lồng với tim đường khổ 1000mm áp dụng tiêu chuẩn của khổ đường 1435mm.



Điều 16. Trên đường cong, khoảng cách giữa hai tim đường lân cận hoặc từ tim đường đến các kiến trúc khác trong ga và khu gian đều phải nới rộng theo quy định trong bản vẽ khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định tại Điều 10 của Quy phạm này.

Điều 17. Mặt cắt dọc và mặt bằng của đường phải được kiểm tra bằng máy đo đạc ít nhất 12 năm/1ần (một chu kỳ đại tu), đường rút dồn, đường cuối dốc gù ít nhất 3 năm/lần (một chu kỳ sửa chữa vừa). Nội dung, yêu cầu kiểm tra do Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS quy định.

Khi cải tạo hoặc sửa chữa mà có thay đổi mặt cắt dọc và mặt bằng của đường, sau khi hoàn thành phải kiểm tra và ghi những thay đổi đó vào bản vẽ mặt cắt dọc và mặt bằng toàn tuyến.



Mục 2

NỀN ĐƯỜNG

Điều 18. Trên đường thẳng bề rộng mặt nền đường không được nhỏ hơn 5,0m cho khổ đường 1000mm và 6,2m cho khổ đường 1435mm; đối với đường có ray hàn liền là 5,8m cho khổ đường 1000mm và 6,3m cho khổ đường 1435mm.

1. Đối với đường lồng theo tiêu chuẩn khổ đường 1435mm, riêng đường lồng làm từ khổ đường 1000mm tạm thời giữ nguyên.

2. Trên đường cong, nền đường phải nới rộng về phía lưng đường cong theo quy định tại bảng 2.

Bảng 2.


Khổ đường (mm)

Nới thêm bề rộng nền đường (m)

tùy theo bán kính đường cong (m)




Dưới 500

Từ 500 ÷ 1000

Từ 1000 ÷ 2000

1000

1435 và lồng



0,25

0,30


0,15

0,30


0,00

0,20



Điều 19. Nền đường đi ven núi, ven sông, ven biển phải có công trình phòng hộ ở những điểm xung yếu. Những nơi có nước, mép vai đường phải cao hơn mức sóng cao nhất theo tần suất thiết kế là 0,5m.

Điều 20. Nền đường phải có hệ thống thoát nước theo quy định dưới đây:

1. Nền đường đào phải có rãnh biên, rãnh ngang, khi cần phải làm rãnh đỉnh và máng thoát nước;

2. Nền đường đắp phải làm rãnh thoát nước hoặc nối các thùng đấu thành rãnh.

3. Ở những vị trí cần thiết phải đặt công trình thoát nước ngầm.



Điều 21. Các hệ thống thoát nước ngầm phải được đánh dấu bằng mốc riêng trên mặt đất, phải có sơ đồ chi tiết và biện pháp bảo vệ.

Mục 3

CẦU CỐNG, HẦM

Điều 22. Tất cả các cầu phải được phân cấp tải trọng làm cơ sở quy định điều kiện khai thác hợp lý.

Các cầu lớn ít nhất 10 năm phải được kiểm định 1 lần, quy trình kiểm định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.



Điều 23. Cầu, cống, hầm phải được bảo vệ chu đáo, chống ảnh hưởng xấu của môi trường, khói lửa. Các bộ phận bằng thép phải được sơn bảo vệ chống gỉ. Các bộ phận bằng gỗ phải được phòng mục và chống cháy, các dầm bê tông cốt thép phải có tầng phòng nước.

Điều 24. Mặt cầu vượt qua đường bộ phải được lát kín để bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông đường bộ đi lại ở dưới cầu.

Điều 25. Đường kính cống thoát nước qua nền đường phải bảo đảm:

1. Không được nhỏ hơn 0,75m;

2. Là 0,75m khi chiều dài cống không quá 10m;

3. Là 1m khi chiều dài cống không quá 20m;

4. Khi chiều dài cống trên 20m, phải căn cứ vào vị trí và điều kiện cụ thể để quyết định đường kính nhỏ nhất.

Điều 26. Tùy theo điều kiện, đặc điểm cụ thể, các cầu lớn, hầm dài phải được chiếu sáng và bảo vệ theo tiêu chuẩn quy định.

Mục 4

KẾT CẤU TẦNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT

Điều 27.

1. Trên đường thẳng, khoảng cách má trong giữa 2 ray (đo tại vị trí từ đỉnh ray xuống 16mm) là 1000mm đối với khổ đường 1000mm và 1435mm đối với khổ đường 1435mm.

2. Đối với đường lồng, theo 2 khổ đường 1000mm và 1435mm. Trên đường cong, khoảng cách trên được quy định tại bảng 3. Độ biến đổi khoảng cách được sai không quá 1%o.

Bảng 3. Khoảng cách má trong giữa 2 ray

Đường khổ 1000mm và lồng

Đường khổ 1435mm và lồng

Bán kính đường

cong (m)

Khoảng cách má

trong giữa 2 ray (mm)

Bán kính đường

cong (m)

Khoảng cách má

trong giữa 2 ray (mm)

Từ 501 trở lên

1.000

Từ 651 trở lên

1.435

Từ 401 dấn 500

1.005

Từ 650 đến 451

1.440

Từ 301 đến 400

1.010

Từ 450 đến 351

1.445

Từ 201 đến 300

1.015

Từ 350 trở xuống

1.450

Từ 200 trở xuống

1.020










3. Đối với đường sắt làm mới, cải tạo và sửa chữa lớn, sai lệch khoảng cách má trong giữa 2 ray trên đường thẳng cũng như trên đường cong so với tiêu chuẩn quy định không được lớn quá +4mm và nhỏ quá -2mm đối với khổ đường 1.000mm, không lớn quá +6mm và nhỏ quá -2mm đối với khổ đường 1435mm.

4. Đối với đường sắt đang khai thác, sai lệch cho phép về khoảng cách má trong giữa 2 ray do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.



Điều 28.

1. Trên đường thẳng, mặt trên của 2 ray đối với đường đơn và 3 ray đối với đường lồng phải cao bằng nhau. Trên đường cong, căn cứ vào bán kính đường cong và tốc độ chạy tầu để quy định siêu cao ray lưng cho từng loại khổ đường; đường lồng thực hiện siêu cao theo khổ đường 1435mm.

2. Trị số gia tốc ly tâm chưa được cân bằng (0) cho phép là 0,5m/s2. Trị số siêu cao lớn nhất đối với khổ đường 1000mm là 95mm, khổ đường 1435mm là 125mm. Độ biến đổi thủy bình không quá 1‰.

3. Đối với đường sắt làm mới, cải tạo hoặc sửa chữa lớn, sai lệch về độ cao mặt ray, so với tiêu chuẩn quy định không được quá 3mm đối với khổ đường 1000mm và quá 4mm đối với khổ đường 1435mm và đường lồng. Đối với đường đang khai thác, sai lệch cho phép về độ cao mặt ray do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.



Điều 29. Ray chính trên cầu, trong hầm phải cùng loại với ray trên đường, nếu khác loại thì nối tiếp ở trước và sau cầu và hầm phải có ít nhất 2 cầu ray cùng loại với ray trên cầu, trong hầm. Cấm dùng ray ngắn trên cầu. Mối nối ray trên cầu phải đặt đối xứng và cách tường đầu của mố cầu, đỉnh vòm cuốn và khe co giãn của vòm ít nhất 2m.

Điều 30. Khi cầu có mặt cầu trần dài trên 5,0m, mặt cầu có ba lát dài trên 10m, hoặc cầu trên đường cong có bán kính dưới 500m phải đặt ray hộ bánh, khoảng cách giữa má ray chính và má ray hộ bánh trên cầu đường sắt là 200mm, trên mặt cầu dùng chung với đường bộ là 60 ÷ 70mm. Mặt ray hộ bánh không được cao quá 5mm và thấp quá 20mm so với mặt ray chính. Ray hộ bánh phải kéo dài ra ngoài tường đầu của mố cầu ít nhất 15m trong đó 10m để thẳng và 5m uốn dần thành đầu thoi.

Ở những đường cong có bán kính dưới 200m và những nơi có địa hình đặc biệt cần thiết phải đặt ray chống trật bánh. Vị trí đặt và tiêu chuẩn kỹ thuật do Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS quy định.



Điều 31. Ray trên đường chính và đường đón gửi tầu phải được kiểm tra định kỳ bằng máy dò vết nứt theo quy định của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS.

Mục 5

GHI

Điều 32. Ray ghi phải cùng loại với ray trên đường, khi ray ghi khác loại thì cầu ray nối tiếp ở đầu và cuối ghi phải cùng loại với ray ghi.

Ghi phải đặt theo quy định dưới đây:

1. Ghi trên đường chính và đường đón gửi tầu khách có tang không lớn hơn 1/9;

2. Ghi trên đường đón gửi tầu hàng và các đường ga khác có tang không lớn hơn 1/8.



Điều 33. Mặt bằng, khoảng cách ray và phương hướng của ghi phải chính xác, độ hao mòn và khuyết tật cho phép của ghi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

Điều 34. Khi đặt hoặc tháo dỡ ghi trên đường đang khai thác, phải có lệnh của Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS và phải bàn bạc với các đơn vị liên quan để không ảnh hưởng đến chạy tầu.

Điều 35. Tất cả các ghi kể cả ghi có thiết bị liên khóa và điều khiển tập trung đều phải có bộ phận khóa được bằng khóa thường, trừ ghi ở bãi dồn dốc gù.

Mục 6

ĐƯỜNG NGANG VÀ GIAO CẮT ĐƯỜNG SẮT

Điều 36.

1. Ở những nơi đường sắt và đường bộ giao nhau trên cùng mặt bằng phải được xây dựng và khai thác theo đúng quy định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

2. Các cầu đường sắt mà mặt cầu dùng chung với đường bộ phải tổ chức phòng vệ có người gác.

3. Những đường ngang có mật độ giao thông lớn phải tổ chức phòng vệ bằng tín hiệu tự động hoặc chắn đường ngang tự động.



Điều 37. Cấm người, phương tiện giao thông đường bộ, súc vật đi qua đường sắt tại vị trí không có đường ngang.

Việc cho những phương tiện, thiết bị siêu trường, siêu trọng đi qua cầu chung, đường ngang phải được cấp có thẩm quyền cho phép và có sự giám sát của nhân viên gác cầu chung, gác đường ngang.



Điều 38. Nhánh đường sắt xây dựng mới hoặc đường nhánh chuyên dùng không được nối vào đường sắt chính trong khu gian.

Mục 7

ĐƯỜNG AN TOÀN VÀ ĐƯỜNG LÁNH NẠN

Điều 39. Ở những nơi mà đường sắt giao nhau trên cùng mặt bằng hoặc có đường nhánh nối vào đường chính trong khu gian, đường chính hoặc đường đón gửi tầu trong ga phải đặt đường an toàn trên đường nhánh hoặc trên cả hai phía của đường sắt thứ yếu. Chiều dài dùng được của đường an toàn không được dưới 50m.

Khi địa hình hạn chế không thể đặt được đường an toàn thì phải đặt thiết bị trật bánh thay cho đường an toàn.



Điều 40. Khi đường chính hoặc đường nhánh có độ dốc lớn và dài, phải kiểm toán để làm đường lánh nạn nhằm bảo đảm an toàn chạy tầu.

Vị trí, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật để tính toán thiết kế, quản lý đường lánh nạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.



Mục 8

BIỂN MỐC CHỈ DẪN VÀ BÁO HIỆU TRÊN ĐƯỜNG SẮT

Điều 41. Dọc đường sắt phải đặt các biển mốc chỉ dẫn và báo hiệu sau đây:

1. Loại chỉ dẫn về đường gồm có: mốc km, 100m; biển đường cong, các cọc nối đầu (NĐ), nối cuối (NC), tiếp đầu (TĐ), tiếp cuối (TC); cọc phương hướng, cọc cao độ, biển đổi dốc, biển cầu, biển hầm, mốc giới hạn quản lý;

2. Loại báo hiệu gồm có: biển giới hạn ga, biển tốc độ kỹ thuật, biển giảm tốc độ, biển hãm, biển dẫn đường, biển chắn đường, biển kéo còi, mốc đặt pháo, mốc tránh va chạm.

Điều 42.

1. Kiểu mẫu và vị trí đặt các loại biển, mốc chỉ dẫn, báo hiệu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Các biển, mốc chỉ dẫn đặt bên trái đường theo hướng tính km, các biển báo hiệu đặt bên trái theo hướng tầu chạy trừ mốc tránh va chạm. Ở khu đoạn đường đôi phải đặt thêm biển, mốc chỉ dẫn và báo hiệu ở bên trái theo hướng tầu chạy.

Điều 43.

1. Điểm gần nhất của các biển mốc chỉ dẫn, biển hiệu phải đặt cách mép ngoài ray gần nhất là 1,75m đối với đường 1000mm và 2,00m, đối với đường 1435m và đường lồng.

2. Các biển mốc thấp hơn đỉnh ray có thể đặt cách mép ngoài ray gần nhất là 1,10m đối với đường 1000mm và 1,35m đối với đường 1435mm và đường lồng.

3. Mốc tránh va chạm đặt ở giữa hai đường gần nhau về phía ghi, tại chỗ có khoảng cách giữa hai tim đường là 3,50m đối với đường 1000mm và 4,00m đối với đường 1435mm và đường lồng.

4. Đối với đường sang toa, mốc tránh va chạm đặt ở chỗ có khoảng cách giữa hai tim đường là 3,30m đối với đường 1000mm và 3,60m đối với đường 1435mm và đường lồng.

5. Trên đường cong, khoảng cách đặt các biển mốc phải cộng thêm độ nới rộng quy định trong bản vẽ khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc.



Mục 9

BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CẦU ĐƯỜNG

Điều 44. Tổ chức được giao quản lý KCHTĐS có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng các công trình và thiết bị cầu đường để các công trình, thiết bị đó luôn làm việc ở trạng thái bình thường và bảo đảm chạy tầu an toàn. Trong công tác sửa chữa và bảo dưỡng phải tăng cường kiểm tra phát hiện và phải thực hiện các biện pháp đề phòng để không xảy ra trạng thái mất an toàn chạy tầu.

Kế hoạch và nội dung sửa chữa lớn, sửa chữa vừa và sửa chữa thường xuyên cầu đường do Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS quy định.



Điều 45. Giám đốc đơn vị quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đội trưởng, cung trưởng cung cầu, cung đường là những người trực tiếp phụ trách công tác sửa chữa, bảo dưỡng cầu đường phải nắm chắc và thông thuộc tình hình cầu đường trong phạm vi mình phụ trách, đặc biệt chú ý các công trình xung yếu; phải quản lý đầy đủ hồ sơ lý lịch kỹ thuật cầu đường. Riêng các bộ phận thiết bị của ghi và do hệ thông tin tín hiệu lắp đặt thì do giám đốc và cung trưởng đơn vị thông tin tín hiệu sở tại phụ trách bảo dưỡng sửa chữa.

Điều 46. Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS mỗi năm phải tổ chức tổng kiểm tra một lần toàn bộ các công trình, thiết bị cầu đường và phải có quy định cụ thể cho các đơn vị trực tiếp quản lý kiểm tra thường xuyên, hàng tháng, hàng quý và kiểm tra đột xuất.

Chương III

CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CHỈNH BỊ,

SỬA CHỮA PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 47. Các công trình, thiết bị chỉnh bị và sửa chữa PTGTĐS phải có quy mô, chủng loại và số lượng phù hợp với kiểu loại và số lượng PTGTĐS hiện có để bảo đảm chỉnh bị và sửa chữa các cấp với chất lượng kỹ thuật tốt theo đúng kế hoạch quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn lao động.

Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG

tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương