0.3.ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Khối lượng lưới điện được xây dựng trong 5 năm từ 2006 đến 2010, trong đó số liệu năm 2010 là ước thực hiện được thống kê trong bảng sau:
Bảng 1-10: Tình hình thực hiện XDCB và phát triển phụ tải giai đoạn 2006-2010
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Hiện trạng tính đến 31/12/2005
|
Ước thực hiện tính đến 31/12/2010
|
Tăng bình quân/năm
|
I
|
Phụ tải điện
|
|
|
|
|
1
|
Điện thương phẩm
|
GWh
|
2.269,2
|
5.182,3
|
18,0%
|
2
|
Bình quân đầu người
|
kWh/năm
|
2.202
|
3.280
|
8,3%
|
3
|
Pmax
|
MW
|
465
|
946
|
14,8%
|
4
|
Tỉ lệ hộ sử dụng điện
|
%
|
97,05
|
99,045
|
1,77%
|
II
|
Khối lượng lưới điện
|
|
|
|
A
|
Đường dây
|
|
|
|
|
1
|
220kV
|
km
|
173,4
|
187,4
|
2,8 km
|
2
|
110kV
|
km
|
90,53
|
156,63
|
13,2 km
|
3
|
35kV
|
km
|
77,5
|
77,5
|
|
4
|
15-22kV
|
km
|
2.081,5
|
2.904
|
164,5 km
|
5
|
0,4kV
|
km
|
1.606
|
2.892
|
257,2 km
|
B
|
Trạm biến áp
|
|
|
|
|
1
|
220kV
|
MVA
|
500
|
1.000
|
100 MVA
|
2
|
110kV
|
MVA
|
863
|
1.455
|
131 MVA
|
3
|
15-22/0,4kV
|
MVA
|
1.641
|
3.550
|
381,8 MVA
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 1-11: So sánh tình hình thực hiện với quy hoạch lưới điện GĐ 2006-2010
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số liệu năm 2010
|
Mức độ hoàn thành (%)
|
Theo QH
|
Ước thực hiện
|
I
|
Phụ tải điện
|
|
|
|
|
1
|
Điện thương phẩm
|
GWh
|
6.672,9
|
5.182,3
|
77,7
|
|
+ Công nghiệp- Xây dựng
|
|
5.213,7
|
4.263,2
|
81,8
|
|
Trong đó KCN
|
|
3.952,1
|
1.898,5
|
48,0
|
|
+ Nông - lâm - thủy sản
|
|
15,7
|
1,1
|
7,0
|
|
+ Thương nghiệp - khách sạn - nhà hàng
|
|
219,9
|
104,4
|
47,5
|
|
+ Cơ quan quản lý và tiêu dùng dân cư
|
|
1.034,70
|
749,7
|
72,5
|
|
+ Các hoạt động khác
|
|
188,8
|
64
|
33,9
|
2
|
Bình quân đầu người
|
kWh/năm
|
4.171
|
3.085
|
74,0
|
3
|
Pmax
|
MW
|
1.223
|
946
|
77,4
|
4
|
Tỉ lệ hộ sử dụng điện
|
%
|
99,0
|
99,2
|
100
|
A
|
Đường dây
|
|
|
|
|
1
|
220kV
|
km
|
9
|
14,7
|
163,3
|
2
|
110kV
|
km
|
99,5
|
53,9
|
54,2
|
3
|
15-22kV
|
km
|
893
|
822
|
92
|
4
|
0,4kV
|
km
|
799
|
1.286
|
160,9
|
B
|
Trạm biến áp
|
|
|
|
|
1
|
220kV
|
MVA
|
750
|
500
|
66,7
|
2
|
110kV
|
MVA
|
975
|
592
|
60,7
|
3
|
15-22/0,4kV
|
MVA
|
291,2
|
1.909
|
655,5
|
III
|
Vốn đầu tư xây dựng
|
|
|
|
|
1
|
Lưới truyền tải
|
Tỷ đồng
|
790,3
|
499,7
|
63,2
|
2
|
Lưới trung thế
|
Tỷ đồng
|
263,5
|
945,7
|
358,9
|
3
|
Lưới hạ thế
|
Tỷ đồng
|
131,7
|
204,1
|
154,9
|
|
Tổng cộng
|
Tỷ đồng
|
1.185,5
|
1.649,4
|
139,1
|
Nhận xét và đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn trước:
1.Về phụ tải điện:
Các số liệu ước thực hiện đến cuối năm 2010 về phụ tải điện như: tổng điện thương phẩm, bình quân điện trên đầu người, Pmax thấp hơn mức dự báo, trong đó điện thương phẩm đạt 77,7%.
Riêng tỷ lệ hộ sử dụng điện ước tính đến cuối năm 2010 đạt cao hơn quy hoạch 0,2%.
Toàn bộ 5 thành phần phụ tải đều có mức thực hiện thấp hơn dự báo.
Nguyên nhân chính của việc điện thương phẩm thực hiện thấp hơn dự báo là do tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Dương trong 5 năm qua thấp hơn so với mục tiêu định hướng của tỉnh do phần nào ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu, cụ thể giá trị GDP của tỉnh thời kỳ 2006 – 2010 ước tăng bình quân 13,03%/năm, thấp hơn so với định hướng quy hoạch là 15,0%/năm.
Đối với tỉnh phát triển công nghiệp có mức tiêu thụ điện lớn và tốc độ tăng trưởng điện cao như Bình Dương, khả năng chịu tác động có biên độ cao bởi những biến động của thị trường trong ngoài nước, những ảnh hưởng tác động đến tâm lý đầu tư của doanh nghiệp. Trong điều kiện chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và tình hình đầu tư suy giảm như trong giai đoạn vừa qua, việc đạt được sản lượng điện và tốc độ tăng trưởng như trên là khá đạt yêu cầu trong công tác quy hoạch.
2. Về khối lượng xây dựng lưới điện:
a. Lưới điện 220-110kV:
Sau đây là bảng so sánh tiến độ thực hiện các công trình 110kV theo quy hoạch và theo thực tế thực hiện:
Bảng 1-12: So sánh tiến độ thực hiện các công trình 220-110kV
STT
|
Hạng mục công trình
|
Theo QH
|
Thực tế
|
Khối lượng
(km/MVA)
|
Tiến độ
|
Khối lượng
(km/MVA)
|
Tiến độ
|
|
CÔNG TRÌNH 220KV
|
|
|
|
|
1
|
Đường dây 2 mạch Tân Định - Bến Cát
|
7
|
2008
|
7,024
|
2010
|
2
|
Trạm 220kV Tân Định
|
2 x 250
|
2005
|
2 x 250
|
2005:M1.
2007: M2
|
3
|
ĐD đấu nối và trạm 220kV Mỹ Phước
|
1,0 / 2x250
|
2006-2008
|
7,024 / 1x250
|
2006:M1
|
4
|
ĐD đấu nối 220kV; 110kV và trạm 220kV; trạm 110kV Thuận An
|
1,0 / 1x250
1,0 / 1x63
|
2009
|
0,3 / 1x250
0,65 / 2x63
|
Đang xây dựng
|
|
CÔNG TRÌNH 110KV
|
|
|
|
|
|
Nâng cấp công suất
|
|
|
|
|
5
|
Nâng cấp Đ/d Thủ Đức – Sóng Thần
|
14,1
|
2005
|
14,1
|
2008
|
6
|
Nâng cấp Đ/d Bến Cát – Lai Uyên
|
25
|
2009
|
-
|
Chưa triển khai
|
7
|
Trạm Gò Đậu nâng công suất
|
1x63
|
2005
|
1x63
|
2006
|
8
|
Trạm Bình Hoà nâng công suất
|
1x63
|
2005
|
1x63
|
2005
|
9
|
Tân Đông Hiệp nâng công suất
|
1x63
|
2007
|
1x63
|
2008
|
10
|
Trạm Bến Cát nâng công suất
1x40MVA -> (2x63)MVA
|
2x63
|
2005-2006
|
2x63
|
2006-2007
|
11
|
Trạm VSIP nâng công suất
|
2x63
|
2005/2007
|
2x63
|
M1 2005
M2 2007
|
12
|
Trạm Tân Uyên nâng công suất 1x40MVA ->(2x63)MVA
|
2x63
|
2007
|
2x63
|
2007
|
13
|
Trạm Dầu Tiếng nâng công suất 1x25MVA -> 1x40MVA
|
1x40
|
2007
|
-
|
Chưa triển khai
|
14
|
Trạm Phú Giáo nâng công suất 1x25MVA -> 1x40MVA
|
1x40
|
2007
|
-
|
Chưa triển khai
|
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
15
|
Mỹ Phước – Chơn Thành - Bến Cát 2 (Thới Hòa)
|
3,5
|
2006
|
4,105
|
2007
|
16
|
Tân Định – (Bình Hoà-Gò Đậu)
|
9,5
|
2006
|
-
|
Chưa triển khai
|
17
|
Đấu nối 2 mạch Mỹ Phước – đ/d 110kV Bến Cát - Bến Cát 2 (Thới Hòa)
|
8
|
2006
|
8,25
|
2007
|
18
|
Tân Định - Bến Cát
|
8,5
|
2008
|
8,7
|
2010
|
19
|
Bình Hoà – An Phú và trạm An Phú (Bình Đức)
|
9,2 / 2x63
|
2005/2007
|
-
|
Ngưng
Thực hiện
|
20
|
Tân Định – Bàu Bèo và trạm Bàu Bèo (T2)
|
2,7 / 2x63
|
2005/2007
|
3,002 / 2x63
|
M1: 2006
M1: 2010
|
21
|
Nhánh rẽ trạm Thủ Dầu Một và Trạm Thủ Dầu Một
|
1,0 / 2x63
|
2008/2009
|
-
|
Chưa triển khai
|
22
|
Nhánh rẽ trạm Sunsteel và trạm Sunsteel
|
3,0 / 1x63
|
2005
|
2,2
|
2006
|
23
|
Nhánh rẽ 110kV trạm Tân Bình và Trạm Tân Bình
|
2,0 / 2x63
|
2009/2010
|
-
|
Chưa triển khai
|
24
|
Nhánh rẽ Trạm VSIP2 và Trạm VSIP2
|
0,5 / 2x63
|
2006/2008
|
0,3 / 1x63
|
M1:2008
|
25
|
Mỹ Phước - An Tây và Trạm An Tây
|
13 / 1x63
|
2007
|
15 / 1x63
|
2010
|
26
|
Nhánh rẽ trạm Lai Uyên và Trạm Lai Uyên
|
1 / 1x63
|
2009
|
-
|
SPC đang triển khai
|
27
|
Nhánh rẽ Trạm Chánh Dương
|
1 / 1x30
|
2006
|
|
Chưa triển khai
|
28
|
Tân Định – Nam Tân Uyên và Trạm Nam T.U
|
6 / 2x63
|
2007/2009
|
-
|
Chưa triển khai
|
29
|
Nam Tân Uyên – Tân Thành và Trạm Tân Thành
|
19 / 1x63
|
2008
|
-
|
Chưa triển khai
|
30
|
Tân Định – Liên Hợp 3 (T4 / Hòa Phú)
|
3 / 1x63
|
2013
|
3 / 1x63
|
2010
|
31
|
Trạm KumHo và nhánh rẽ
|
-
|
-
|
1,5 / 2x30
|
2008
|
32
|
Trạm VinaKraft và nhánh rẽ
|
-
|
-
|
0,85 / 1x40
|
2009
|
Như vậy trong giai đoạn 2006 – 2010 trong số 29 hạng mục công trình quy hoạch có 10 công trình 110kV chưa được triển khai thực hiện, ngoài ra có 2 hạng mục công trình không có trong quy hoạch được bổ sung thực hiện là:
-
Đường dây đấu nối vào trạm 110kV KumHo và trạm KumHo – 2 x 30 MVA.
-
Nhánh rẽ vào trạm 110kV VinaKraft và trạm VinaKraft – 1 x 40 MVA.
Và 01 công trình xây dựng trước kế hoạch là đường dây 110kV và trạm T4 (Hòa Phú)
Tình trạng quá tải tại khu vực trạm Bình Hòa, trạm Sóng Thần, trạm Tân Uyên cho thấy việc triển khai chậm các hạng mục công trình trạm 220 và 110kV Thuận An, trạm 110kV Nam Tân Uyên.
Một số hạng mục công trình chưa cần đầu tư sớm như nâng công suất trạm Dầu Tiếng, Phú Giáo do các KCN chưa vào hoạt động.
Hạng mục công trình trạm 110kV Thủ Dầu Một được đầu tư thay thế bằng trạm T4 trong Khu liên hợp Đô thị Bình Dương thuộc thị xã Thủ Dầu Một.
Một số hạng mục công trình quy hoạch theo khu công nghiệp nhưng KCN chưa triển khai và có điều chỉnh quy hoạch (như đường dây 110kV và trạm Tân Thành cấp điện một phần cho CN gốm sứ Tân Thành đến nay quy hoạch là KCN Đất Cuốc)
Một số hạng mục công trình là cần thiết trong giai đoạn quy hoạch, nếu chậm trễ và lưới điện có kế hoạch cấp điện khác thì công trình đó sẽ không còn ý nghĩa nữa (trường hợp đường dây 110 kV Tân Định- (Bình Hòa - Gò Đậu) khai thác công suất trạm 220kV Tân Định) và đường dây 110kV Bình Hòa – An Phú và trạm An Phú (Bình Đức) triển khai chậm (quy hoạch từ giai đoạn 2001-2005), tốc độ đô thị hóa nhanh do đó khó thực hiện tuyến. Đến khi quy hoạch khu vực này có trạm 220kV Thuận An vị trí tương đối gần vị trí trạm 110kV này do đó đã có kế hoạch lắp thêm máy biến áp 110kV vào trạm 220kV Thuận An. Vì vậy, không nhất thiết xây dựng trạm 110kV An Phú ở vị trí này. Đồng thời trạm 110kV Tân Bình đấu nối từ tuyến đường dây Bình Hòa – An Phú cũng không thực hiện được.
Bài học kinh nghiệm là công tác dự báo phụ tải chỉ nên đưa vào các hạng mục quy hoạch khu công nghiệp có tính khả thi cao. Đồng thời, cần triển khai nhanh các hạng mục công trình lưới điện khu vực có mật độ phụ tải lớn, tốc độ đô thị hóa nhanh.
b. Lưới điện 15-22kV:
Lưới phân phối 15kV tỉnh Bình Dương đã được cải tạo lên toàn bộ 22kV. Khối lượng đường dây trung thế tính đến cuối năm 2005 là 2.081km. Tổng chiều dài đường dây trung thế đến tháng 6/2010 là 2.882 km, tăng 801km so với năm 2005. Nếu tính cả các công trình thực hiện đến cuối năm 2010, tổng chiều dài đường dây trung thế tăng thêm trong 5 năm là 822km, đạt 92% so với khối lượng đã được quy hoạch.
Tổng dung lượng các trạm biến áp phân phối ước đến cuối năm 2010 tăng hơn 2 lần so với dung lượng trạm có tại thời điểm cuối năm 2005, khối lượng thực hiện thực tế tăng hơn nhiều (gấp 6 lần) so với quy hoạch chủ yếu do quy hoạch giai đoạn trước chỉ chú trọng thiết kế các trạm biến áp công cộng còn các trạm biến áp chuyên dùng do khách hàng đầu tư chưa được thiết kế quy hoạch. Do đó, rút kinh nghiệm cho quy hoạch sau này cần tính toán đưa vào đầy đủ hơn.
c. Lưới điện hạ thế:
Đề án quy hoạch không thiết kế chi tiết lưới hạ thế, chỉ ước tính khối lượng và vốn đầu tư. Trong 5 năm vừa qua, khối lượng lưới hạ thế phát triển thêm được 1.286km, so với quy hoạch đạt hơn 1,5 lần.
3/ Về vốn đầu tư thực hiện:
Tổng mức đầu tư cho các hạng mục công trình lưới truyền tải thực tế thấp hơn so với quy hoạch đề ra (đạt 63,2%), đây là nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ ngành điện. Đối với lưới phân phối tổng mức đầu tư thực tế cao hơn khoảng 3,5 lần so với quy hoạch, nguồn vốn đầu tư chủ yếu của khách hàng. Vốn đầu tư cho lưới hạ thế thực tế cũng cao hơn khoảng 1,5 lần so với quy hoạch với nguồn vốn chủ yếu từ ngành điện và địa phương.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |