HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
* * *
THUYẾT MINH DỰ THẢO
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ CỐNG CÁP, BỂ CÁP VÀ TỦ ĐẤU CÁP VIỄN THÔNG
HÀ NỘI - 2010
|
MỤC LỤC
I. Khảo sát, phân tích hiện trạng xây dựng công trình ngầm của các đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 4
II. Nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy định về xây dựng công trình ngầm đô thị trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của một số tổ chức quốc tế và quốc gia trên thế giới. 8
II.1. Một số tài liệu liên quan đến việc thi công trình ngầm 8
II.2. Nhận xét, đánh giá 9
III Nghiên cứu các văn bản pháp quy và quy định của Việt Nam đối với việc xây dựng, sử dụng các công trình ngầm. 10
III.1. Tiêu chuẩn - Quy phạm - Quy trình liên quan đến xây dựng công trình ngầm đô thị 10
III.2. Nhận xét, đánh giá 10
IV. Cách thức xây dựng quy chuẩn 11
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình đã có sự phát triển nhanh chóng dựa trên các công nghệ có dây (hữu tuyến) cũng như không dây (vô tuyến). Cùng với sự phát triển này, do sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nên đã có rất nhiều hệ thống cáp của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được xây dựng nhưng không có quy hoạch cụ thể cũng như chưa có được sự phối hợp sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giữa các doanh nghiệp. Với yêu cầu đảm bảo chất lượng, đảm bảo mỹ quan đô thị và bảo đảm an toàn mạng lưới thì việc ngầm hoá các tuyến cáp viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình đang đặt ra hết sức cấp bách. Thực tế hiện nay tại các khu vực đô thị đang được ngầm hóa rất mạnh (như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh...).
Với những ưu điểm như không bị gỉ sét, khả năng chịu va đập, áp lực lớn, an toàn, tăng độ thẩm mỹ, mỹ quan đô thị, các loại hệ thống cống bể, rãnh bảo vệ cáp đã được sử dụng ngày càng nhiều, dần thay thế phương thức cáp thông tin treo trên cột bê tông và cột sắt.
Tiêu chuẩn ngành: “Cống, bể cáp và Tủ đấu cáp - Yêu cầu kỹ thuật” mã số: TCN 68 - 153 : 1995 đã được ban hành bởi Tổng cục Bưu điện trước đây (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).
Trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn TCN 68 - 153 : 1995 vào thực tế thi công xây dựng hệ thống cống bể bảo vệ cáp ngầm trên mạng lưới của các ngành viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, tiêu chuẩn này hiện nay có nhiều điểm không còn phù hợp với công nghệ sản xuất, yêu cầu thực tế... nên cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Viện KHKT Bưu điện đã thực hiện đề tài rà soát, cập nhật, chuyển đổi TCN 68 - 153 : 1995 “Cống, bể cáp và tủ đấu cáp - Yêu cầu kỹ thuật” sang Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) với một số nội dung chính như sau:
* Tổng hợp các tài liệu tiêu chuẩn về cống, bể, rãnh cáp và tủ đấu cáp của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
* Lựa chọn tài liệu phù hợp làm tài liệu tham chiếu cho việc rà soát sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn về cống, bể cáp và tủ đấu cáp, trong việc thi công hệ thống cống, bể, rãnh cáp và tủ đấu cáp.
* Xây dựng dự thảo quy chuẩn về Cống, bể, rãnh cáp và tủ đấu cáp dùng cho việc thing công xây dựng tuyến cáp ngầm.
Phương pháp thực hiện: Dựa trên số liệu điều tra, khảo sát, thu thập từ các đơn vị sản xuất ống nhựa, bể cáp, khung nắp bể cáp hiện trạng sử dụng tại các đơn vị cũng như rà roát tiêu chuẩn, đã ban hành, nhóm thực hiện đề tài đã tiến hành phân tích, đánh giá những nhược điểm của tiêu chuẩn TCN 68 - 153 : 1995 và xây dựng dự thảo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cống cáp, bể cáp và tủ đấu cáp viễn thông” trên cơ sở sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn gốc TCN 68 - 153 : 1995.
I. Khảo sát, phân tích hiện trạng xây dựng công trình ngầm của các đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
1.Hiện trạng mạng cáp ngầm
a) Kết quả khảo sát sơ bộ
Trên thực tế, các đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chưa có được các con số thống kê chính xác về mạng cáp một cách đầy đủ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mặc dù hầu hết các Viễn thông tỉnh, thành đều có sử dụng chương trình quản lý mạng cáp, nhưng cơ sở dữ liệu còn chưa đầy đủ hoặc chưa được chính xác. Qua khảo sát thực tế tại các Viễn thông tỉnh cho thấy tỷ lệ cáp ngầm là cáp đồng tại các Viễn thông tỉnh còn rất thấp, chủ yếu tập trung trong mạng thuê bao tại một số khu vực thị xã, thị trấn. Tỷ lệ cáp ngầm là cáp quang chiếm tỷ lệ tương đương so với cáp quang treo.
Kết quả thống kê khảo sát cũng cho thấy rằng, trong những năm gần đây, việc ngầm hóa các tuyến cáp đã diễn ra nhiều hơn so với những năm trước, ngay cả ở các vùng nông thôn.
Trong số các tuyến cáp ngầm ở trên, cáp quang có một phần là chôn trực tiếp, một phần đi trong hệ thống cống bể. Các tuyến cáp đồng ngầm hầu hết là đi trong cống bể.
Về hệ thống cáp đi trong rãnh kỹ thuật và đường hầm: hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh mới đang triển khai một số tuyến, ở Hà Nội thì tai khu vực đường Phạm Hùng (Vành đai 3) và Trần Duy Hưng - Láng Hòa Lạc có một hệ thống đường hầm kích thước 1450x1500 sử dụng chung cho cả cấp thoát nước, viễn thông và điện lực. Trong hệ thống đường hầm này có cáp quang đi trong ống thép và một số cáp thuê bao đi trong ống PVC trên giá cáp.
b) Nhận xét, đánh giá
Ngoài các số liệu thu thập được từ việc khảo sát thực tế tại Viễn thông các tỉnh và thông qua bộ phận quản lý của một số địa phương như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh khác, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
- Hệ thống cáp ngầm ngày càng được phát triển do nhiều lợi ích mà nó mang lại, mặc dù chi phí đầu tư ban đầu tốn kém so với hệ thống cáp treo.
- Các tuyến cáp quang phát triển mới hầu hết đều được ngầm hóa, trừ các tuyến cáp kéo lên vùng cao, cơ sở hạ tầng chưa được ổn định.
- Về hệ thống cáp ngầm hiện tại:
+ Hệ thống cống, bể cáp chưa được đồng bộ.
+ Dung lượng ống cống không đủ cho phát triển, nhiều nơi chỉ vài năm lại đào đường lên bổ sung ống cống.
+ Chưa có qui định uốn cong hướng cống cáp do đó các bể cáp thường xây ngay tại ngã ba, ngã tư. Do đó, gây mất mỹ quan đô thị và ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
+ Các bể cáp chưa được thiết kế thoát nước nên trong hệ thống cống bể luôn có nước ứ đọng dễ gây ra các ảnh hưởng bất lợi cho cáp và măng xông, đồng thời tốn thời gian và kinh phí để rút nước mỗi khi bảo dưỡng và lắp đặt cáp mới.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chủ yếu là do cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn yếu kém, việc quy hoạch xây dựng và quy hoạch mạng viễn thông còn chưa theo kịp sự phát triển của xã hội và việc xây dựng hệ thống mạng ngoại vi còn nhiều bất cập. Để khắc phục vấn đề này, một trong những công việc mà Tập đoàn Bư chính Viễn thông Việt Nam đã đặt ra đó là xây dựng hệ thống văn bản pháp quy nhằm xây dựng một hệ thống mạng ngoại vi thống nhất, sử dụng hiệu quả và đạt chất lượng tốt.
2. Hiện trạng thi công hệ thống cống bể, rãnh, tủ đấu cáp trên mạng viễn thông.
Qua khảo sát về công tác thi công hệ thống cống bể tại một số đơn vị như Công ty Công trình Bưu điện, Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu điện Hà Nội, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Phát triển Bưu điện... thì hiện tại, trên mạng viễn thông việc thi công hệ thống cống bể được chia theo đặc thù tuyến cáp ngầm như sau:
a) Hiện trạng thi công hệ thống cống bể cáp.
Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay trên mạng viễn thông hệ thống cống bể thi công chủ yếu được sử dụng loại ống nhựa tròn đường kính 110mm và một số tuyến được sử dụng loại ống nhựa gân xoắn.
Khi thi công hệ thống cống bể vẫn chưa tính toán đến việc phát triển trong tương lai xa, mà chủ yếu chỉ tính toán đến số lượng phát triển trong tương lai gần do đó số lượng ống nhựa sử dụng cho việc xây dựng hệ thống cống bể thường chỉ đủ đáp ứng như cầu cho một vài năm tiếp theo và sau đó thường hệ thống cống bể lại được đào bới lên để lắp đặt hệ thống ống nhựa bổ sung khi có nhu cầu phát triển.
Hệ thống bể cáp xây dựng ven đường giao thông khi thi công thường không tính toán đến sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của phương tiện và tải trọng tham gia giao thông, do đó khi thi công xây dựng thường sử dụng định mức cấp phối vật tư vật liệu thấp đẫn đến hệ thống bể thường nhanh xuống cấp.
Trong những năm gần đây với việc sử dụng hệ thống khung cánh bể gang cầu trong việc thi công xây dựng hệ thống bể cáp thông tin đã khắc phục được yếu điểm xuống cấp nhanh do tác động của số lượng và tải trọng của phương tiện tham gia giao thông
b) Hiện trạng thi công hệ thống rãnh kỹ thuật
Hiện nay hệ thống rãnh kỹ thuật chủ yếu mới được xây dựng ở những khu vực phát triển mới hạ tầng giao thông ( đường giao thông xây dựng mới), chủ yếu khu vực vành đai 3, và hệ thống rãnh kỹ thuật cũng mới được triển khai chủ yếu ở hai thành phố lớn Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Còn các tỉnh thành hầu như chưa được triển khai xây dựng.
c) Hiện trạng thi công hệ thống tủ đấu cáp
Qua khảo sát thực tế cho thấy một số khu vực tỉnh thành, đặc biệt là khu vực nông thôn vừng sâu vùng xa các tủ, hộp cáp được sử dụng để đấu nối cáp vẫn được sử dụng loại tủ hộp cũ (vỏ bằng tôn, sắt), nên không đảm bảo chất lượng do vỏ tủ, hộp cáp bị han rỉ, hở nên nước có thể bị ngấm vào làm ảnh hưởng đến chất lượng mối nối cáp thông tin do tiếp xúc kém.
d) Nhận xét, đánh giá
Thông qua các kết quả khảo sát ở trên, có thể thấy rằng, công tác thi công cáp ngầm còn một số bất cập như:
- Việc thi công hệ thống cống bể áp dụng tiêu chuẩn ngành TCN 68-153:1995 “Cống, bể cáp và tủ đấu cáp - Yêu cầu kỹ thuật” của Tổng cục Bưu điện được xây dựng và ban hành từ năm 1995 nên có nhiều điểm không còn phù hợp với việc xây dựng hiện nay.
- Trong thi công hệ thống cống bể do tính toán lưu lượng và tải trọng của phương tiện tham gia giao thông tác động ít nên với thời điểm hiện tại với tốc độ phát triển nhanh chóng của lưu lượng và tải trọng tác động của phương tin giao thông lên bề mặt bể do đó cần yêu cầu tăng chất lượng vật tư, vật liệu xây dựng hệ thống bể cáp.
- Khi thi công hệ thống cống bể chưa tính toán đến dung lượng phát triển trong tương lai dài nên thường sau khi xây dựng khoảng vài năm lại phải đào bới lên để lắp đặt bổ sung ống nhựa.
- Việc sử dụng các loại tủ, hộp cáp và phiến đấu nối cáp không đảm bảo chất lượng đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thông tin.
Để cải thiện chất lượng, công tác thi công hiện nay, cần quan tâm đến mấy vấn đề chính như sau:
- Trước khi công cần tính toán đến khả năng phát triển trong nhiều năm tiếp theo để tính toán xây dựng hệ thống cống cáp với số lượng ống phù hợp.
- Điều chỉnh định mức cấp phối vật tư vật liệu trong việc thi công xây dựng hệ thống cống bể nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng hệ thống cống bể cáp.
- Gia tăng số lượng sử dung khung cánh bằng gang cầu đặc biệt các khu vực có lương tương giao thông tham gia nhiều và tải trọng tác động lớn.
- Phát triển phương thức xây dựng rãnh cáp, đặc biệt ở các khu vực thành thị và khu công nghiệp, vì phương thức này có những ưu điểm nổi bật so với các phương thức khác như ( Dung lượng lớn, thi công lắp đặt cáp dễ dàng, thuận tiện trong việc bảo trì, bảo dưỡng, có thể sử dụng chung hạ tầng với nhiều đơn vị khác)
II. Nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy định về xây dựng công trình ngầm đô thị trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của một số tổ chức quốc tế và quốc gia trên thế giới. II.1. Một số tài liệu liên quan đến việc thi công trình ngầm
TT
|
Tên tài liệu
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1
|
Australia telecoms, Conduit and Cable Placement - TPH0055LC, 1988
|
Hướng dẫn lắp đặt ống cống và cáp trong ống
|
2
|
RUS 1751f – 670, Outside Plant corrosion considerations, 1993
|
Một số vấn đề về ăn mòn trong mạng ngoại vi
|
3
|
RUS 1751f – 644, Underground Plant Construction, 1998
|
Xây dựng công trình chôn ngầm
|
4
|
RUS 1751f – 643, Underground Plant Design, 1998
|
Thiết kế công trình chôn ngầm
|
5
|
RUS 1751f – 641, Construction of Buried Plant, 1995
|
Xây dựng công trình chôn ngầm
|
6
|
R&D Group - Korea Tel, Underground Conduit System for VNPT, 1998
|
Hệ thống cổng bể chôn ngầm cho VNPT
|
7
|
Trilogy Communications, Technical Notes- Construction Practices Underground & Aerial, 1998
|
Xây dựng công trình chôn và treo
|
8
|
NTTWest, Underground Plant, 1999
|
Công trình ngầm
|
9
|
British Standards. Part 200: Specification for unreinforced and reinforced manholes and soakaways of circular cross section.
|
Tiêu chuẩn Anh phần 200: Đặc điểm kỹ thuật và gia cố hệ thống cống bể
|
10
|
Thiết kế cống bể cáp, bể cáp dưới hè, bể cáp dưới đường của Công ty Thiết
|
Thiết kế thi công hệ thống cống bể cáp dưới hè và dưới đường
|
11
|
Sổ tay thiết kế công trình đường dây điện thoại nội hạt của Viện Thiết kế + Bưu Điện Trung Quốc.
|
|
12
|
Cải tiến hố cáp.
Viện Khảo sát Thiết kế công trình thông tin Bưu Điện Trung quốc, 1994.
|
|
13
|
Thiết kế khung cánh bể gang cầu của Công ty cổ phần Cổ phần liên kết truyền thông - COMLINK.
|
|
14
|
Thiết kế khung cánh bể gang cầu của Công ty XNK Thiên Phát.
|
|
15
|
Thiết kế khung cánh bể gang cầu của Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện.
|
|
16
|
Tiêu chuẩn phiến đấu dây của Siemens. Krone, FL (Pháp), 3M (USA), và của nhà máy Thiết bị Bưu điện.
|
|
17
|
Specification for Rocker Block System NoTS 302. Ngày 05/05/1993.
|
Đặc điểm kỹ thuật hệ thống Block Rocker
| II.2. Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu, hướng dẫn thi công công trình ngầm, tủ phiến đấu nối cáp trên thế giới và các đơn vị trong nước cho thấy:
- Các tổ chức viễn thông như ITU, ANSI... đều đã đưa ra các tiêu chí, các hướng dẫn cơ bản trong việc thi công công trình ngầm. Đây là các tiêu chí, hướng dẫn làm cơ sở để xây dựng quy trình thi công hệ thống cống bể, rãnh cáp cho các nước thành viên.
- Hầu hết các nước, các công ty viễn thông lớn trên thế giới như Australia Telecoms, NTT, Telstra... đã xây dựng các hướng dẫn, quy trình thi công hệ thống cống, bể, rãnh cáp ngầm và tủ đấu cáp riêng cho mạng viễn thông của họ, điều này là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả thi công và chất lượng công trình.
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu (kết quả đề tài “ Cống, bể,rãnh cáp và tủ đấu cáp ”) cho thấy một số kỹ thuật vẫn chưa phù hợp với thực tế của Việt Nam.
III Nghiên cứu các văn bản pháp quy và quy định của Việt Nam đối với việc xây dựng, sử dụng các công trình ngầm. III.1. Tiêu chuẩn - Quy phạm - Quy trình liên quan đến xây dựng công trình ngầm đô thị
Danh mục một số Tiêu chuẩn - Quy phạm - Quy trình liên quan đến công trình ngầm đã ban hành và áp dụng được liệt kê trong bảng sau.
TT
|
Tên Tiêu chuẩn – Quy phạm – Quy trình
|
Mã số
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm
|
TCN 68-144:1995
|
Quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật của ống nhựa
|
2
|
Tiêu chuẩn ống nhựa HDPE
|
TC01-04-2002-KT
|
Quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật của ống nhựa HDPE
|
3
|
Tiêu chuẩn nắp gang cầu
|
TC03-05-2002-KT
|
Quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật của nắp gang cầu sử dụng trong hệ thống cống bể viễn thông
|
4
|
Tiêu chuẩn ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm
|
TC.VNPT-06:2003
|
Quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật của ống nhựa
|
5
|
Quy phạm xây dựng mạng ngoại vi
|
68QP-01:04-VNPT
|
Quy định một số vấn đề chung về viêc xây dựng mạng ngoại vi
|
6
|
Tiêu chuẩn ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm
|
107-10-KHKT-TC
|
Quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật của ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm
| III.2. Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu, hướng dẫn liên quan đến công trình ngầm tại Việt Nam cho thấy:
- Hiện tại, việc thi công xây dựng hệ thống cống, bể, ránh cáp và tủ đấu cáp đang áp dụng theo TCN 68-153:1995 “ Cống, bể cáp và tủ đấu cáp – Yêu cầu kỹ thuật” của Tổng cục Bưu điện ban hành năm 1995 do đó không còn phù hợp với thời điểm hiện nay.
- Hiện tại mới chỉ có “Quy phạm xây dựng mạng ngoại vi” (mới được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông ban hành) đề cập đến một số vấn đề của việc thi công cáp ngầm.
IV. Cách thức xây dựng quy chuẩn
Quy chuẩn được xây dựng dựa trên việc rà soát, cập nhật, bổ sung tiêu chuẩn ngành TCN 68-153:1995 “Cống, bể cáp và tủ đấu cáp – Yêu cầu kỹ thuật” do Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện xây dựng, Tổng cục Bưu điện ban hành năm 1995. Các vấn đề sửa đổi bổ sung được trình bày trong bảng tham chiếu dưới đây:
Mục cũ
|
Nội dung tiêu chuẩn cũ
|
Mục mới
|
Nội dung quy chuẩn mới
|
Nội dung, lý do sửa đổi
|
Tài liệu tham chiếu
|
|
Cống, bể cáp và tủ đấu cáp - Yêu cầu kỹ thuật
|
|
Cống, bể cáp và tủ đấu cáp - Yêu cầu kỹ thuật
|
|
|
1
|
Phạm vi áp dụng
|
1
|
Quy định chung
|
|
|
|
|
1.1
|
Phạm vi điều chỉnh
|
Giữ nguyên
|
|
2
|
Yêu cầu kỹ thuật
|
2
|
Quy định kỹ thuật
|
|
|
2.1
|
Cống cáp
|
2.1
|
Cống cáp
|
|
|
2.1.1
|
Phân loại cống cáp
|
2.1.1
|
Phân loại cống cáp
|
Sửa đổi bổ sung cho phù hợp và rõ ràng hơn
|
|
|
Bảng 1. Kích thước các loại cống cáp
|
|
Bảng 1. Kích thước các loại cống cáp
|
Sửa đổi bổ sung cho phù hợp và rõ ràng hơn
|
|
|
Hình vẽ 1. Kết cấu cống cáp
|
|
Hình vẽ 1. Kết cấu cống cáp
|
Điều chỉnh hình vẽ rõ ràng và phù hợp với điều kiện xây dựng cống bể hiện tại
|
|
2.1.2
|
Độ chôn sâu tối thiểu
|
2.1.2
|
Độ chôn sâu tối thiểu
|
Giữ nguyên
|
|
2.1.3
|
Khoảng cách giữa 2 ống kế cận
|
2.1.3
|
Khoảng cách giữa 2 ống kế cận
|
Điều chỉnh nội dung cho phù hợp
|
|
|
|
|
Bảng 2. Kích thước tấm đỡ ống
|
Bổ sung kích thước tấm đỡ ống để phù hợp với loại ống đang dùng trên thị trường
|
|
|
Hình vẽ 2. Khoảng cách giữa 2 ống kế cận
|
|
|
Bỏ hình vẽ do quy chuẩn không yêu cầu chi tiết cụ thể như tiêu chuẩn
|
|
|
Hình vẽ 3. Các tấm đệm ống nhựa
|
|
|
|
2.1.4
|
Khoảng cách từ mép ống nhựa ngoài cùng đến thành cống
|
2.1.4
|
Khoảng cách từ mép ống nhựa ngoài cùng đến thành cống
|
Điều chỉnh bổ sung khoảng cách từ mép ống nhựa ngoài cùng đến thành cống để phù hợp với loại ống đang dùng
|
|
2.1.5
|
Độ chôn sâu của ống ….
|
2.1.5
|
Gia cố khi độ chôn sâu của cống không đạt mức tối thiểu
|
Sửa lại tiêu đề cho phù hợp với nội dung
|
|
2.1.6
|
Khi có đường ống khác, đường điện lực chạy qua
|
2.1.6
|
Gia cố khi có đường ống khác hoặc đường điện lực chạy qua
|
Sửa lại tiêu đề cho phù hợp với nội dung
|
|
2.1.7
|
Khi có yêu cầu lắp nhiều ống nhựa nhỏ trong ống nhựa lớn
|
2.1.7
|
Khi có yêu cầu lắp nhiều ống nhựa nhỏ trong ống nhựa lớn
|
Giữ nguyên
|
|
2.2
|
Bể cáp
|
2.2
|
Bể cáp
|
|
|
2.2.1
|
Phân loại bể cáp
|
2.2.1
|
Phân loại bể cáp
|
Giữ nguyên
|
|
2.2.2
|
Bể cáp bằng bê tông
|
2.2.2
|
Bể cáp bằng bê tông
|
Giữ nguyên
|
|
2.2.2.1
|
Phân loại bể cáp bằng bê tông
|
2.2.2.1
|
Phân loại bể cáp bằng bê tông
|
Bổ sung thêm mục cho phù hợp hiện tại
|
|
a
|
Phân loại theo vị trí đặt bể
|
a
|
Phân loại theo vị trí đặt bể
|
Giữ nguyên
|
|
b
|
Phân loại theo quy cách và vị trí của khung bể
|
b
|
Phân loại theo quy cách và vị trí của khung bể
|
Giữ nguyên
|
|
|
|
c
|
Phân loại bể theo quy cách và khung bể nắp gang cầu.
|
Bổ sung thêm vì hiện tại trên thực tế đã có thêm loại bể nắp gang cầu
|
|
2.2.2.2
|
Kích thước bể cáp
|
2.2.2.2
|
Kích thước bể cáp
|
Bổ sung thêm mục cho phù hợp hiện tại
|
|
|
Hình vẽ 4. Kích thước bể cáp bằng bê tông 3 nắp dưới hè
|
|
|
Bỏ hình vẽ do quy chuẩn không yêu cầu chi tiết cụ thể như tiêu chuẩn
|
|
|
Hình vẽ 5. Kích thước bể cáp bằng bê tông 3 nắp dưới đường
|
|
|
|
|
|
2.2.2.2.1
|
Kích thước bể cáp nắp đậy bằng tấm bê tông.
|
Tách mục để rõ phù hợp và rõ ràng hơn
|
|
|
|
2.2.2.2.2
|
Kích thước bể cáp nắp đậy bằng gang cầu.
|
Bổ sung thêm vì hiện tại trên thực tế đã có thêm loại bể nắp gang cầu
|
Thiết kế khung cánh bể gang cầu của Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện và Công ty XNK Thiên Phát.
|
|
Hình vẽ 6. Kết cấu khung bể 3 nắp trên hè
|
|
|
Bỏ hình vẽ do quy chuẩn không yêu cầu chi tiết cụ thể như tiêu chuẩn
|
|
|
Hình vẽ 7. Chân khung bể
|
|
|
|
|
Hình vẽ 8. Kích thước ke đỡ cáp
|
|
|
|
|
Hình vẽ 9. Kết cấu sắt chữ T đỡ nắp đan bể trên hè
|
|
|
|
2.2.2.3
|
Nắp bể bê tông
|
2.2.2.3
|
Nắp bể bê tông
|
Giữ nguyên
|
|
|
Hình vẽ 10. Kết cấu nắp bể bê tông
|
|
|
Bỏ hình vẽ do quy chuẩn không yêu cầu chi tiết cụ thể như tiêu chuẩn
|
|
|
|
2.2.2.4
|
Nắp bể bằng gang cầu
|
Bổ sung thêm vì hiện tại trên thực tế đã có sử dụng loại nắp bể gang cầu
|
Thiết kế khung cánh bể gang cầu của Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện và Công ty XNK Thiên Phát.
|
2.2.3
|
Bể cáp bằng gạch xây
|
2.2.3
|
Bể cáp bằng gạch xây
|
Sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế
|
|
2.2.3.1
|
Phân Loại bể
|
2.2.3.1
|
Phân loại bể
|
Giữ nguyên
|
|
2.2.3.2
|
Kích thước bể cáp
|
2.2.3.2
|
Kích thước bể cáp
|
Giữ nguyên
|
|
|
Hình vẽ 11. Kết cấu bể (bằng gạch xây) ba nắp dưới hè
|
|
|
Bỏ hình vẽ do quy chuẩn không yêu cầu chi tiết cụ thể như tiêu chuẩn
|
|
|
Hình vẽ 12. Kết cấu bể (bằng gạch xây) ba nắp dưới đường
|
|
|
|
|
Hình vẽ 13. Kết cấu bể ba nắp đan vuông dưới hè
|
|
|
|
|
|
2.2.3.2.1
|
Kích thước bể cáp nắp đậy bê tông
|
Bổ sung thêm mục cho rõ ràng, phù hợp
|
|
|
|
2.2.3.2.2
|
Kích thước bể cáp nắp đậy gang cầu
|
Bổ sung thêm vì hiện tại trên thực tế đã có sử dụng loại nắp bể gang cầu
|
Thiết kế khung cánh bể gang cầu của Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện và Công ty XNK Thiên Phát, Công ty cổ phần liên kết truyền thông - COMLINK
|
2.2.3.3
|
Nắp cho loại bể bằng gạch xây
|
2.2.3.3
|
Nắp cho loại bể bằng gạch xây
|
Sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế
|
|
|
Hình vẽ 14. Chi tiết nắp bể gạch xây
|
|
|
Bỏ hình vẽ do quy chuẩn không yêu cầu chi tiết cụ thể như tiêu chuẩn
|
|
|
|
2.2.3.3.1
|
Nắp bê tông cho loại bể bằng gạch xây.
|
Bổ sung thêm mục cho rõ ràng, phù hợp
|
|
|
|
2.2.3.2.2.
|
Nắp gang cầu cho loại bể bằng gạch xây
|
Bổ sung thêm vì hiện tại trên thực tế đã có sử
dụng loại nắp gang cầu
|
|
2.2.4
|
Khoảng cách giữa các bể
|
3.2.4
|
Khoảng cách giữa các bể
|
Giữ nguyên
|
|
|
|
2.3
|
Hệ thống rãnh kỹ thuật
|
Bổ sung thêm để phù hợp với điều kiện thi công trên thực tế
|
(Dự thảo)
Quy chuẩn quốc gia về công trình ngầm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
|
|
|
2.3.1.
|
Phân loại rãnh kỹ thuật.
|
|
|
|
2.3.1.1.
|
Rãnh kỹ thuật bằng bê tông.
|
|
|
|
2.3.1.1.1.
|
Kích thước rãnh kỹ thuật.
|
|
|
|
2.3.1.2.
|
Rãnh kỹ thuật bằng gạch xây.
|
|
|
|
2.3.2.
|
Nắp rãnh kỹ thuật.
|
|
2.2.5
|
Một số chỉ tiêu kỹ thuật
|
2.4
|
Một số chỉ tiêu kỹ thuật
|
Sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, rõ ràng hơn
|
|
2.2.5.1
|
Sắt làm khung và nắp bể
|
2.4.1
|
Sắt làm khung và nắp bể, rãnh kỹ thuật
|
Bổ sung thêm từ " rãnh kỹ thuật" để phù hợp với thực tế
|
|
2.2.5.2
|
Xi măng mác PC30 tức P400
|
2.4.2
|
Xi măng mác PC30 tức P400
|
Giữ nguyên
|
|
2.2.5.3
|
Gạch xây loại A
|
2.4.3
|
Gạch xây loại A
|
Giữ nguyên
|
|
2.2.5.4
|
Thử tải trọng nắp bể
|
2.4.4
|
Thử tải trọng nắp bê tông bể
|
Bổ sung thêm từ " bê tông" để rõ ràng hơn
|
|
|
|
2.4.5
|
Khung nắp bể gang cầu.
|
Bổ sung thêm để phù hợp với thực tế
|
Giấy chứng nhận hợp chuẩn số: A0042100310EH08A3 của Trung tâm chứng nhận hợp chuẩn Cục quản lý chất lượng thông tin và Truyền thông - Bộ thông tin và truyền thông
|
2.3
|
Tủ đấu cáp
|
2.5
|
Tủ đấu cáp
|
Bổ sung để phù hợp với thực tế
|
|
2.3.1
|
Vị trí và phạm vi áp dụng
|
2.5.1
|
Vị trí và phạm vi áp dụng
|
Giữ nguyên
|
|
2.3.2
|
Chỉ tiêu kỹ thuật của tủ đấu cáp
|
2.5.3
|
Chỉ tiêu kỹ thuật của tủ đấu cáp
|
Sửa đổi, bổ sung để rõ ràng hơn và phù hợp với thực tế
|
|
2.3.4
|
Cấu tạo
|
2.5.2
|
Cấu tạo tủ cáp
|
Sửa đổi, bổ sung để rõ ràng hơn và phù hợp với thực tế
|
|
2.3.3
|
Loại tiếp điểm
|
2.5.4
|
Loại tiếp điểm
|
Giữ nguyên
|
|
|
|
2.5.5
|
Vị trí lắp đặt
|
Sửa đổi bổ sung để phù hợp hơn
|
|
|
Phụ lục A.1
|
|
Phụ lục A.1
|
Sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với thực tế
|
|
A.1.1
|
Kích thước các loại bể bằng bê tông
|
A.1.1
|
Kích thước các loại bể bằng bê tông
|
Giữ nguyên
|
|
|
|
A.1.2
|
Kích thước các loại bể nắp đậy bằng gang cầu
|
Bổ sung để phù hợp với thực tế hiện tại đang sử dụng
|
|
A.1.2
|
Khung nắp bể bê tông
|
A.1.3
|
Khung nắp bể
|
|
|
|
|
A.1.3.1
|
Khung nắp bể bê tông
|
Giữ nguyên
|
|
|
|
A.1.3.2
|
Khung nắp bể gang cầu
|
Bổ sung để phù hợp với thực tế
|
|
|
Phụ lục A.2
|
|
Phụ lục A.2
|
|
|
A.2.1
|
Định mức bê tông
|
A.2
|
Định mức bê tông, vữa xây
|
Sửa đổi bổ sung
|
Định mức dự toán xây dựng cơ bản của Bộ Xây dựng. Xuất bản năm 2007 - Số 176BXD/ VP ngày 16 tháng 8 năm 2007.
|
A.2.1.1
|
Bê tong thông thường mác xi măng PC30
|
A.2.1
|
Bê tông thông thường: Xi măng PC30.
|
Sửa đổi bổ sung để phù hợp hơn với thực tế
|
|
A.2.2
|
Công tác xây gạch đá
|
A.2.2
|
Công tác xây dựng gạch đá
|
Giữ nguyên
|
|
A.2.3
|
Cấp phát vật liệu 1m3 vữa xi măng cát vàng
|
A.2.3
|
Cấp phát vật liệu 1m3 vữa xi măng cát vàng
|
|
Định mức dự toán xây dựng cơ bản của Bộ Xây dựng. Xuất bản năm 2007 - Số 176BXD/ VP ngày 16 tháng 8 năm 2007.
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |