Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia qcvn 46 : 2012/btnmt


Trình tự đọc các nhiệt kế trong lều khí tượng



tải về 2.51 Mb.
trang8/14
Chuyển đổi dữ liệu08.06.2018
Kích2.51 Mb.
#39690
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14

2. Trình tự đọc các nhiệt kế trong lều khí tượng

2.1. Trình tự đọc máy trong lều khí tượng như sau:

- Nhiệt kế khô, ướt.

- Đỉnh cột rượu nhiệt kế tối thấp.

- Con trỏ.

- Nhiệt kế tối cao.

- Vẩy nhiệt kế tối cao, đặt lại vị trí cũ, đọc trị số sau khi vẩy.

- Đưa con trỏ về đầu cột rượu.

- Đọc lại nhiệt kế khô.

- Đọc ống Piche



2.2. Cách đọc nhiệt kế:

Quan trắc nhiệt ẩm kế đọc chính xác tới 0,1oC. Khi đọc nhiệt kế phải đưa tầm mắt ngang đỉnh cột thủy ngân, nếu tầm mắt đặt đúng sẽ thấy “vạch thang độ” đi qua đỉnh cột là một đoạn thẳng. Đọc nhiệt kế phải nhanh chóng, nhưng không vội vàng dẫn đến sai sót, không sờ vào bầu nhiệt kế. Khi đọc nhiệt kế, phải đọc phần thập phân trước, phần nguyên sau (Hình 14).





Hình 13. Cách đọc nhiệt kế

a, c: Mắt ở vị trí không đúng, b: Mắt ở vị trí đúng



2.3. Cách xử lý khi thời tiết lạnh:

Khi nhiệt độ không khí xấp xỉ 0oC, phải xác định trạng thái của nước trên vải ẩm kế là nước quá lạnh hay băng. Nếu là nước quá lạnh, ghi chữ “L” bên cạnh trị số nhiệt kế ướt, nếu là băng ghi chữ “B”. Muốn vậy, quệt bút chì vào đuôi vải ẩm kế, nếu chỉ số của nhiệt kế không đổi, đó là băng, nếu chỉ số nhiệt kế thay đổi, đó là nước quá lạnh.

2.4. Cách xử lý khi nhiệt kế bị hỏng:

Nếu nhiệt kế khô hỏng chưa kịp thay thế, có thể lấy trị số nhiệt kế tối cao sau khi vẩy cùng kỳ quan trắc thay thế.

Nếu nhiệt kế khô và nhiệt kế tối cao đều hỏng, có thể thay trị số nhiệt kế khô bằng trị số cột rượu của nhiệt kế tối thấp sau khi đã làm hiệu chính phụ.

Khi nhiệt kế ướt hỏng, chưa có điều kiện thay ngay thì lấy số liệu ẩm độ tương đối từ ẩm ký đã hiệu chính, rồi với trị số nhiệt kế khô t, ẩm độ tương đối f, tìm trong bảng tính ẩm độ sẽ được các trị số áp suất hơi nước e, độ thiếu hụt bão hòa d và điểm sương Td tương ứng.

Nếu nhiệt kế tối cao và tối thấp bị hỏng, thì thay giá trị nhiệt độ tối cao và tối thấp bằng trị số tối cao và tối thấp trên giản đồ nhiệt ký đã quy toán trong khoảng thời gian tương ứng.

2.5. Cách chọn giá trị nhiệt độ tối cao, tối thấp hàng ngày:

a) Cách chọn trị số tối cao:

- Trạm làm 4 quan trắc/ngày, trị số nhiệt độ không khí tối cao chọn từ 6 trị số nhiệt kế khô lúc 19 giờ hôm trước, 1, 7, 8, 13, 19 giờ và 4 trị số nhiệt độ tối cao lúc 1, 7, 13, 19 giờ.

Thí dụ:

Giờ quan trắc

19h

1h

7h

8h

13h

19h

Nhiệt kế khô

30,2

28,9

29,4

29,8

31,5

30,0

Nhiệt kế tối cao




30,3

29,5




31,8

32,5

Nhiệt độ tối cao là 32.5

- Trạm làm 8 quan trắc/ngày, trị số nhiệt độ không khí tối cao chọn từ 10 trị số nhiệt kế khô và 4 trị số nhiệt kế tối cao.

Thí dụ:

Giờ quan trắc

19h

22h

1h

4h

7h

8h

10h

13h

16h

19h

Nhiệt kế khô

30,2

29,6

28,9

28,1

29,4

29,8

30,2

31,5

32,0

30,0

Nhiệt kế tối cao







30,3




29,5







31,8




32,5

Nhiệt độ tối cao là 32,5

b) Cách chọn trị số tối thấp:

- Trạm làm 4 quan trắc/ngày, trị số nhiệt độ không khí tối thấp chọn từ 6 trị số nhiệt kế khô lúc 19 giờ hôm trước, 1, 7, 8, 13, 19 giờ và 4 trị số con trỏ của nhiệt kế tối thấp.

Thí dụ:


Giờ quan trắc

19h

1h

7h

8h

13h

19h

Nhiệt kế khô

24,3

23,1

23,6

24,0

29,8

26,4

Con trỏ




23,0

22,7




23,5

26,3

Nhiệt độ tối thấp là 22,7

- Trạm làm 8 quan trắc/ngày, trị số nhiệt độ không khí tối thấp chọn từ 10 trị số nhiệt kế khô và 4 trị số con trỏ.

Thí dụ:

Giờ quan trắc

19h

22h

1h

4h

7h

8h

10h

13h

16h

19h

Nhiệt kế khô

24,3

23,8

23,1

22,9

23,6

24,0

28,6

29,8

29,4

26,4

Con trỏ







23,0




22,7







23,5




26,3

Nhiệt độ tối thấp là 22,7

- Khi lập BKT1, trị số con trỏ cần làm hiệu chính phụ nhiệt kế tối thấp. Cách tính hiệu chính phụ nhiệt kế tối thấp như sau: Các kỳ quan trắc 7 và 19 giờ, tính chênh lệch giữa trị số nhiệt kế khô và cột rượu lấy trị số nhiệt kế khô làm chuẩn. Cuối tháng cộng tổng đại số các chênh lệch trên và chia cho số kỳ quan trắc có số liệu sai số, được số hiệu chính phụ nhiệt kế tối thấp.



3. Cách tính các đặc trưng ẩm độ không khí

Dùng trị số nhiệt kế khô, nhiệt độ ướt và khí áp mực trạm để tính ẩm độ không khí theo bảng tính ẩm độ của Nga, được các giá trị: ẩm độ tương đối, điểm sương, áp suất hơi nước, độ thiếu hụt bão hòa. Trạm không có khí áp kế, lấy trị số khí áp là 1000hPa.



4. Nhiệt ký

Để ghi sự biến thiên liên tục của nhiệt độ không khí, người ta dùng nhiệt ký. Nhiệt ký chỉ cho giá trị tương đối, nên phải căn cứ vào trị số của nhiệt kế khô để điều chỉnh.

4.1. Cách thay giản đồ nhiệt ký:

Hàng ngày thay giản đồ nhiệt ký sau quan trắc 7giờ. Giản đồ phải đúng quy cách chủng loại. Khi thay giản đồ phải ghi đầy đủ tên trạm, số máy, giờ, ngày, tháng, năm thay giản đồ. Giản đồ phải bám sát vào trụ đồng hồ, các đường hoành của cùng trị số phải thẳng hàng với nhau.

Hàng ngày đánh mốc giản đồ vào các giờ: 8, 13, 19, 1, 7 giờ; đọc nhiệt kế khô lúc 8 giờ.

4.2. Quy toán giản đồ nhiệt ký tiến hành theo trình tự sau:

- Hiệu chính giờ trên giản đồ.

- Đọc các trị số nhiệt độ từng giờ trên giản đồ chính xác tới 0,1oC.

- Lấy các trị số nhiệt kế khô các giờ: 8, 13, 19, 1, 7 giờ, ghi dưới các trị số đọc trên giản đồ vào các giờ tương ứng . Sau đó làm hiệu chính cho trị số nhiệt độ từng giờ, tương tự như tính hiệu chính khí áp và tính được nhiệt độ không khí từng giờ.

- Chọn trị số nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trên giản đồ, từ 0 - 24 giờ, các trị số này cũng được tính hiệu chính như các trị số nhiệt độ từng giờ.




tải về 2.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương