Qui đỊnh số 1005/2008 ngàY 29/09/2008



tải về 440.39 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích440.39 Kb.
#2638
  1   2   3   4

29.10.2008 VN Tạp chí chính thức của Liên minh Châu Âu L 286/





QUI ĐỊNH SỐ 1005/2008 NGÀY 29/09/2008

CỦA HỘI ĐỒNG CHÂU ÂU (EC) VỀ THIẾT LẬP HỆ THỐNG TRONG CỘNG ĐỒNG NHẰM PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ XÓA BỎ CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH




QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG (EC) SỐ 1005/2008
Ngày 29 tháng 9 năm 2008
Thiết lập một hệ thống trong Cộng đồng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, sửa đổi Quy định (EEC) số 2847/93, (EC) 1936/2001 và (EC) số 601/2004, bãi bỏ Quy định (EC) số 1093/94 và (EC) số 1447/1999


HỘI ĐỒNG LIÊN MINH CHÂU ÂU
Theo Hiệp định thiết lập khối Cộng đồng Châu Âu, cụ thể theo Điều 37 của Hiệp định,

Theo đề xuất của Ủy ban,

Theo ý kiến của Nghị viện Châu Âu ,

Theo ý kiến của Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Âu ,

Sau khi tham vấn Ban các Khu vực,
Xét thấy:
(1) Cộng đồng là một bên tham gia ký kết Công ước Liên Hiệp Quốc (LHQ) về Luật Biển ngày 10 tháng 12 năm 1982 (Unclos), phê chuẩn Hiệp định của LHQ ngày 4/08/1995 về Triển khai Áp dụng các Điều khoản trong Công ước LHQ về Luật Biển ngày 10/12/1982 liên quan đến Bảo tồn và Quản lý các Đàn cá Chung và các Đàn cá Di cư xa (Hiệp định LHQ về các Đàn cá), chấp thuận Hiệp định Tăng cường Tuân thủ các Biện pháp Bảo tồn và Quản lý Quốc tế áp dụng cho tàu thuyền đánh bắt xa bờ ngày 24/11/1993 của Tổ chức Nông nghiệp và Lương Thực LHQ (Hiệp định Tuân thủ FAO). Những quy định nêu trên đặt ra nguyên tắc các Quốc gia có trách nhiệm áp dụng những biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo quản lý bền vững nguồn lợi biển và hợp tác với nhau để đạt tới mục tiêu đó.

(2) Mục tiêu của chính sách thủy sản chung, như nêu tại Quy định của Cộng đồng (EC) số 2371/2002 ngày 20/12/2002 về bảo tồn và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản theo chính sách thủy sản chung , là bảo đảm khai thác nguồn tài nguyên sinh vật, mang lại các điều kiện kinh tế, môi trường và xã hội bền vững.

(3) Hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng nhất tới việc khai thác bền vững nguồn tài nguyên sinh vật và phá hủy cơ sở của chính sách thủy sản chung và các nỗ lực quốc tế nhằm quản lý đại dương tốt hơn. Hoạt động khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định còn là mối đe dọa chính đối với đa dạng sinh học biển cần được giải quyết với những mục tiêu đề ra trong Thông tin từ Ủy ban – Chấm dứt việc mất đa dạng sinh học đến năm 2010 – và xa hơn nữa.

(4) FAO thông qua một kế hoạch hành động quốc tế năm 2001 nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định mà Cộng đồng đã thông qua. Ngoài ra, các tổ chức quản lý nghề cá khu vực, với sự hỗ trợ của Cộng đồng, đã xây dựng nhiều biện pháp được thiết kế để đối phó với hoạt động khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

(5) Phù hợp với các cam kết quốc tế và xét đến mức độ, tính cấp thiết của vấn đề, Cộng đồng nên tăng cường hành động chống lại hoạt động khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và thông qua các biện pháp quy định mới nhằm xử lý mọi mặt của hiện tượng này.

(6) Hành động của Cộng đồng trước hết nên nhằm vào hành vi được định nghĩa là hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định gây tác hại nghiêm trọng cho môi trường biển, tính bền vững của các đàn cá và tình hình kinh tế-xã hội của ngư dân là đối tượng của các nguyên tắc bảo tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản.

(7) Theo định nghĩa hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, phạm vi điều chỉnh của Quy định này phải được mở rộng tới hoạt động đánh bắt thủy sản xa bờ và trong vùng biển thuộc quyền tài phán và chủ quyền của các quốc gia ven biển, bao gồm các vùng biển thuộc quyền tài phán và chủ quyền của các quốc gia thành viên.

(8) Nhằm giải quyết triệt để khía cạnh bên trong hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, vấn đề quan trọng là Cộng đồng thông qua các biện pháp cần thiết nhằm tăng cường tuân thủ các nguyên tắc của chính sách thủy sản chung. Trong khi chờ đợi sửa đổi Quy định của Hội đồng (EEC) số 2847/93 ngày 12/10/1993 về thiết lập một hệ thống kiểm soát áp dụng cho chính sách thủy sản chung , các điều khoản hướng tới mục đích này cần được đưa vào Quy định.

(9) Các nguyên tắc của Cộng đồng, cụ thể là Mục II trong Quy định (EEC) số 2847/93 về một hệ thống toàn diện được thiết kế nhằm giám sát tính hợp pháp của hoạt động khai thác do tàu đánh bắt của Cộng đồng tiến hành. Hệ thống hiện tại được áp dụng với các sản phẩm thủy sản do tàu của nước thứ ba đánh bắt và nhập khẩu vào Cộng đồng không đảm bảo được mức độ kiểm soát tương đương. Đỉểm yếu này là động cơ khiến các đối tượng bên ngoài Cộng đồng thực hiện hành vi khai thác trái phép, không báo cáo và không theo quy định để bán sản phẩm đánh bắt được vào Cộng đồng, tăng thu lợi nhuận. Là thị trường thủy sản và nguồn nhập khẩu thủy sản lớn nhất trên thế giói, Cộng đồng có trách nhiệm cụ thể đảm bảo rằng sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Cộng đồng không xuất phát từ hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Do vậy, một cơ chế mới sẽ được áp dụng để đảm bảo có sự kiểm soát thích đáng dây chuyền cung cấp sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Cộng đồng.

(10) Nguyên tắc của Cộng đồng về tàu khai thác thủy sản

treo cờ của nước thứ ba cập cảng Cộng đồng cần được tăng cường nhằm đảm bảo kiểm soát tính hợp pháp của sản phẩm thủy sản do tàu đánh bắt treo cờ của nước thứ ba đánh bắt được. Điều này ám chỉ rằng tàu đánh bắt treo cờ của nước thứ ba chỉ được cập cảng Cộng đồng nếu có thể cung cấp thông tin chính xác về tính hợp pháp của sản phẩm thủy sản đánh bắt và thông tin này được chứng thực bởi quốc gia tàu treo cờ.

(11) Hoạt động chuyển tải trên biển nhằm trốn tránh sự kiểm soát của quốc gia ven biển hoặc quốc gia treo cờ là cách thức các đối tượng khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định che giấu tính chất bất hợp pháp của hàng thủy sản đánh bắt được. Do vậy, Cộng đồng chỉ cho phép hoạt động chuyển tải được thực hiện trong phạm vi cảng biển được chỉ định của các quốc gia thành viên, chuyển tải giữa các tàu của Cộng đồng trong cảng của các quốc gia thứ ba, hoặc chuyển tải bên ngoài vùng nước của Cộng đồng giữa các tàu đánh bắt của Cộng đồng và tàu đánh bắt đã đăng ký là tàu vận chuyển dưới sự bảo trợ của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực.

(12) Việc đặt ra các điều kiện, quy trình và tần suất các quốc gia thành viên tiến hành hoạt động kiểm tra, thanh tra và thẩm tra trên cơ sở quản lý rủi ro là điều phù hợp.

(13) Cần nghiêm cấm hoạt động mua bán các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Để cấm có hiệu quả và đảm bảo mọi sản phẩm thủy sản nhập vào hay xuất ra từ Cộng đồng được khai thác tuân theo các biện pháp quản lý và bảo tồn quốc tế, và nếu phù hợp, tuân theo các nguyên tắc liên quan đối với tàu thuyền đánh bắt, sẽ tiến hành áp dụng cơ chế giấy chứng nhận cho mọi hoạt động mua bán sản phẩm thủy sản được thực hiện với Cộng đồng.

(14) Cộng đồng nên xem xét khó khăn về năng lực của các nước đang phát triển khi triển khai áp dụng cơ chế giấy chứng nhận.

(15) Theo cơ chế này, điều kiện tiên quyết để nhập sản phẩm thủy sản vào Cộng đồng là cần phải có giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận đó thể hiện thông tin về tính hợp pháp của sản phẩm liên quan. Giấy chứng nhận được quốc gia tàu treo cờ chứng thực về tàu đánh bắt sản phẩm thủy sản liên quan, phù hợp với trách nhiệm của quốc gia theo luật pháp quốc tế để đảm bảo rằng tàu đánh bắt treo cờ của quốc gia đó tuân thủ các nguyên tắc quốc tế về quản lý và bảo tồn nguồn lợi thủy sản.

(16) Điều cần thiết là cơ chế giấy chứng nhận này được áp dụng đối với tất cả sản phẩm hải sản nhập vào hay xuất ra từ Cộng đồng. Cơ chế này cũng nên được áp dụng đối với các sản phẩm thủy sản được vận chuyển hay chế biến tại một quốc gia không phải quốc gia tàu treo cờ trước khi vào lãnh thổ Cộng đồng. Do vậy, nên áp dụng yêu cầu cụ thể với những sản phẩm đó để đảm bảo rằng sản phẩm vào lãnh thổ của Cộng đồng không có sự khác biệt với các sản phẩm đã được quốc gia tàu treo cờ chứng thực tính hợp pháp.

(17) Điều quan trọng là cần đảm bảo mức độ kiểm soát tương đương đối với mọi sản phẩm thủy sản nhập khẩu mà không gây ảnh hưởng tới khối lượng hay tần suất hoạt động thương mại, bằng cách áp dụng những quy trình cụ thể để trao quy chế đối tác kinh tế được chấp thuận.

(18) Việc xuất khẩu sản phẩm đánh bắt của các tàu đánh bắt thủy sản treo cờ của quốc gia thành viên cũng phải có giấy chứng nhận theo khung hợp tác với các nước thứ ba.

(19) Sản phẩm dự định được nhập khẩu vào quốc gia thành viên nào thì quốc gia đó phải kiểm tra tính xác thực của giấy chứng nhận khai thác thủy sản đi kèm với lô hàng và có quyền từ chối nhập khẩu nếu thấy những điều kiện đặt ra trong Quy định này liên quan tới giấy chứng nhận khai thác thủy sản không được đáp ứng.

(20) Quan trọng là các hoạt động kiểm tra, thanh tra và thẩm tra sản phẩm thủy sản quá cảnh hay chuyển tải được thực hiện trước tiên bởi quốc gia thành viên là nơi hàng đến nhằm nâng cao tính hiệu quả.

(21) Nhằm hỗ trợ cơ quan giám sát của các nước thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát tính hợp pháp của sản phẩm thủy sản mua bán với Cộng đồng, cũng như cảnh báo các đối tác kinh doanh trong Cộng đồng, một hệ thống cảnh báo của Cộng đồng cần được xây dựng, thiết kế để đưa thông tin tới nơi phù hợp về mọi nghi ngờ có cơ sở vững chắc liên quan đến sự tuân thủ của quốc gia thứ ba với các nguyên tắc bảo tồn và quản lý được áp dụng.

(22) Cộng đồng cần thông qua những biện pháp không khuyến khích tàu đánh bắt thực hiện hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định mà quốc gia tàu treo cờ không tiến hành những hoạt động phù hợp đối với các hành vi khai thác đó.

(23) Để làm được điều trên, Cộng đồng cần phối hợp với các nước thành viên, Cơ quan Kiểm soát Thủy sản của Cộng đồng, các nước thứ ba và cơ quan chức năng khác tiến hành xác định những tàu đánh bắt có nghi ngờ thực hiện hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, trên cơ sở quản lý rủi ro, Cộng đồng cần tìm kiếm thông tin do quốc gia tàu treo cờ cung cấp về độ chính xác của những điều phát hiện.

(24) Nhằm hỗ trợ công tác thẩm tra tàu đánh bắt được dự đoán có hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, và ngăn chặn việc tái diễn các hành vi xâm phạm, tàu đánh bắt đó phải được các quốc gia thành viên kiểm soát và điều tra.

(25) Dựa trên thông tin thu thập được, nếu có có sở cho thấy tàu đánh bắt treo cờ của một quốc gia thứ ba đã thực hiện hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định mà quốc gia tàu treo cờ có liên quan không thực hiện các biện pháp hiệu quả đối với những hành vi khai thác đó, Cộng đồng sẽ đưa tàu vào danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của Cộng đồng.

(26) Dựa trên thông tin thu thập được, nếu có cơ sở cho rằng tàu đánh bắt của Cộng đồng đã thực hiện những hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định mà quốc gia tàu treo cờ đã không thực hiện các biện pháp hiệu quả theo Quy định này và theo Quy định (EEC) số 2847/93 đối với những hành vi đó, Cộng đồng sẽ đưa các tàu đánh bắt đó vào danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của Cộng đồng.

(27) Nhằm ứng phó việc quốc gia tàu treo cờ không thực hiện biện pháp hiệu quả đối với tàu nằm trong danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của Cộng đồng, và hạn chế việc tái diễn những hành vi khai thác đó, các quốc gia thành viên cần áp dụng biện pháp phù hợp đối với tàu.

(28) Để đảm bảo quyền của tàu nằm trong danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của Cộng đồng và quyền lợi của quốc gia tàu treo cờ, quy trình đưa vào danh sách này của Cộng đồng, cần tạo cơ hội cho quốc gia tàu treo cờ cung cấp thông tin cho Cộng đồng về những biện pháp đã được thực thi, và ở đâu có thể, cho phép chủ tàu và bên vận hành tàu cơ hội được có tiếng nói ở mỗi khâu trong quy trình, cho phép đưa tàu ra khỏi danh sách khi tiêu chí đưa tàu vào danh sách không còn.

(29) Nhằm tạo cơ chế duy nhất trong Cộng đồng và tránh

việc sinh ra nhiều danh sách các tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, các tàu đánh bắt được đưa vào danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của cơ quan quản lý thủy sản khu vực sẽ tự động được đưa vào danh sách tàu đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định tương ứng của Cộng đồng.

(30) Việc một số quốc gia không làm tròn bổn phận của mình theo luật pháp quốc tế với tư cách là quốc gia tàu treo cờ, quốc gia có cảng, quốc gia ven biển hay quốc gia là thị trường tiêu thụ, không áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo sự tuân thủ của các tàu và công dân đánh bắt thủy sản của quốc gia mình đối với các nguyên tắc bảo tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản là một trong những động cơ chính dẫn đến hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và việc đó cần bị Cộng đồng xử lý.

(31) Để tiến tới mục đích trên, ngoài việc thực hiện hành động ở cấp quốc gia, Cộng đồng cần được quyền xác định những quốc gia bất hợp tác, dựa trên tiêu chí minh bạch, rõ ràng, mục tiêu theo chuẩn mực quốc tế, và sau khi cho các quốc gia đó đủ thời gian phúc đáp thông báo đầu tiên, sẽ áp dụng các biện pháp không phân biệt đối xử, hợp pháp và phù hợp với những quốc gia đó, bao gồm cả các biện pháp thương mại.

(32) Cộng đồng có thể thông qua các biện pháp thương mại đối với những quốc gia khác. Do việc lập danh sách các quốc gia bất hợp tác nên bao gồm các biện pháp đối phó mang tính thương mại với những quốc gia liên quan, Cộng đồng bảo lưu quyền trực tiếp thực thi quyền hạn của mình trong trường hợp cụ thể này.

(33) Điều cốt yếu là phải ngăn chặn có hiệu quả việc công dân các quốc gia thành viên tham gia hay hỗ trợ hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định bởi các tàu đánh bắt treo cờ của nước thứ ba xảy ra bên ngoài Cộng đồng mà không ảnh hưởng tới trách nhiệm trước tiên của quốc gia tàu treo cờ. Các quốc gia thành viên, do vậy, cần thực thi những biện pháp cần thiết và hợp tác với nhau, với các nước thứ ba nhằm xác định công dân nước mình đã thực hiện hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, đảm bảo rằng những công dân đó bị xử phạt, tiến hành thẩm tra các hoạt động dính líu với tàu đánh bắt của nước thứ ba bên ngoài Cộng đồng.

(34) Việc liên tiếp xảy ra nhiều vi phạm nghiêm trọng đối với nguyên tắc của chính sách thủy sản chung trong vùng nước của Cộng đồng hoặc vi phạm do các đối tác trong Cộng đồng phần lớn là do các hình thức xử phạt quy định trong luật pháp của các nước thành viên áp dụng đối với việc vi phạm những nguyên tắc trên vẫn chưa mang tính ngăn chặn. Điểm yếu này cộng với việc có nhiều mức độ xử phạt khác nhau giữa các nước thành viên đã khuyến khích các đối tượng bất hợp pháp hoạt động trong vùng biển hay lãnh hải của quốc gia thành viên áp dụng mức độ xử phạt thấp nhất. Để giải quyết điểm yếu này và tiếp tục phát triển trên cơ sở điều khoản đặt ra trong Quy định (EC) số 2371/2002 và (EEC) số 2847/93 liên quan tới vấn đề này, cần áng lượng mức xử phạt hành chính cao nhất trong Cộng đồng đối với những vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc của chính sách thủy sản chung, có tính tới giá trị các sản phẩm thủy sản đánh bắt được nhờ thực hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng đó, tính lặp lại của hành vi và giá trị tổn hại nguồn lợi thủy sản, môi trường biển liên quan, đồng thời cần dự kiến các biện pháp thực thi trước mắt và biện pháp bổ sung.

(35) Ngoài những hành vi vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc khai thác thủy sản, việc thực hiện các hoạt động thương mại trực tiếp liên quan đến hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định bao gồm việc mua bán và nhập khẩu các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, làm giả giấy tờ cũng được coi là những vi phạm nghiêm trọng, đòi hỏi phải áp dụng mức xử phạt hành chính cao nhất đã được hài hòa hóa giữa các quốc gia thành viên.

(36) Việc xử phạt hành vi vi phạm Quy định này cũng áp dụng đối với các thực thể pháp lý bởi những hành vi đó được thực hiện phần lớn vì quyền lợi hay lợi ích của nững thực thể pháp lý đó.

(37) Điều khoản về giám sát tàu đánh bắt ngoài khơi được các cơ quan quản lý thủy sản khu vực thông qua cần được thực thi một cách hài hòa trong Cộng đồng.

(38) Cần có sự hợp tác giữa các nước thành viên, Ủy ban và các nước thứ ba để đảm bảo rằng hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định bị điều tra, xử phạt thích đáng, và các biện pháp đưa ra trong Quy định này có thể được áp dụng. Cơ chế hỗ trợ lẫn nhau cần được xây dựng để tăng cường sự hợp tác đó.

(39) Theo nguyên tắc cân xứng, để đạt mục tiêu cơ bản là xóa bỏ các hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, cần xây dựng nguyên tắc về các biện pháp đưa ra trong Quy định này. Quy định này không vượt quá phạm vi cần thiết nhằm đạt các mục tiêu được theo đuổi, theo khoản 3, Điều 50 của Hiệp ước.

(40) Các biện pháp cần thiết để thực hiện Quy định này cần được thông qua theo Quyết định của Hội đồng số 1999/468/EC ngày 28/06/1999 quy định quy trình thực hiện các quyền năng của Ủy ban .

(41) Quy định này xác định hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định là sự vi phạm luật áp dụng, vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc hay quy định vì những hoạt động đó làm tổn hại nghiêm trọng đến việc đạt mục tiêu của những nguyên tắc bị vi phạm, phá hủy tính bền vững của đàn thủy sản liên quan hay việc bảo vệ môi trường biển. Với phạm vi hạn chế, việc thực hiện Quy định này cần dựa trên cơ sở và bổ sung cho việc thực hiện Quy định (EEC) số 2847/93 thiết lập khung kiểm soát và giám sát các hoạt động đánh bắt trong khuôn khổ chính sách thủy sản chung. Theo đó, Quy định này tăng cường các nguyên tắc trong Quy định (EEC) số 2847/93 về kiểm tra tàu đánh cá của nước thứ ba tại cảng, hiện tại đã bị hủy bỏ và được thay thế bởi cơ chế kiểm tra tại cảng được xây dựng tại Chương II của Quy định này. Ngoài ra, Quy định này tạo cơ chế xử lý trong Chương I áp dụng cụ thể cho các hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Các điều khoản của Quy định (EEC) số 2847/93 về xử lý vi phạm vì vậy vẫn có thể được áp dụng đối với những hành vi vi phạm các nguyên tắc của chính sách thủy sản chung mà không áp dụng đối với những hành vi vi phạm các nguyên tắc trong Quy định này.

(42) Việc bảo vệ các cá nhân liên quan đến xử lý thông tin cá nhân được quy định tại Quy định (EC) số 45/2001 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 18/12/2000 về bảo vệ các cá nhân liên quan đến việc xử lý số liệu cá nhân được thực hiện bởi các thể chế và cơ quan của Cộng đồng và việc tự do truyền chuyển những dữ liệu đó hoàn toàn có thể được áp dụng đối với hoạt động xử lý số liệu cá nhân cho mục đích của Quy định này, đặc biệt là quyền truy cập, đính chính, chặn và xóa dữ liệu và thông báo cho bên thứ ba. Do vậy, những nội dung đó không theo quy định cụ thể tại Quy định này.

(43) Việc thực thi các điều khoản trong Quy định này về những vấn đề nêu trong Quy định của Hội đồng (EEC) số 2847/93, (EC) số 1093/94 , (EC) số 1447/1992 , (EC) số 1936/2001 và (EC) số 601/2004 sẽ dẫn tới việc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ các Quy định đó.
NAY THÔNG QUA QUY ĐỊNH SAU:
CHƯƠNG I

CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1

Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này thiết lập một hệ thống của Cộng đồng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ các hoạt động đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

2. Với mục đích nêu trong khoản 1, mỗi quốc gia thành viên sẽ tiến hành những biện pháp phù hợp, theo luật của Cộng đồng, nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống đó. Hệ thống cho phép các cơ quan thẩm quyền có đủ phương tiện thực hiện nhiệm vụ nêu ra trong Quy định này.

3. Hệ thống nêu trong khoản 1 sẽ được áp dụng đối với mọi hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và mọi hoạt động liên quan trong lãnh thổ của các nước thành viên là đối tượng điều chỉnh của Hiệp ước, trong vùng nước của Cộng đồng, trong vùng biển thuộc quyền tài phán hay chủ quyền của các nước thứ ba và ở ngoài khơi xa. Các hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định diễn ra trong vùng biển thuộc lãnh hải của nước khác và trong địa phận quốc gia khác như đề cập trong Phụ lục II của Hiệp ước được xem là diễn ra trong vùng biển của các nước thứ ba.
Điều 2

Định nghĩa
Vì mục đích của Quy định này:

1. “Bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định” hay “ các hành vi đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định” có nghĩa là hoạt động đánh bắt thủy sản được thực hiện một cách bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;

2. “Đánh bắt thủy sản bất hợp pháp” có nghĩa là hoạt động đánh bắt thủy sản:

(a) được thực hiện bởi các tàu đánh bắt trong và ngoài nước trong vùng biển thuộc quyền tài phán của một quốc gia mà không được phép hoặc trái với luật pháp, quy định của quốc gia đó;

(b) được thực hiện bởi các tàu đánh bắt treo cờ của quốc gia đã ký thỏa ước với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực nhưng hoạt động trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức có tính chất ràng buộc đối với quốc gia tàu treo cờ, hoặc trái với các điều khoản trong luật quốc tế được áp dụng; hoặc

(c) được thực hiện bởi các tàu đánh bắt vi phạm luật quốc gia hay các nghĩa vụ quốc tế, bao gồm cả luật và nghĩa vụ quốc tế của các quốc gia hợp tác với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan;

3. “Hoạt động đánh bắt không báo cáo”có nghĩa là:

(a) Không được báo cáo hay chưa được báo cáo cho cơ quan thẩm quyền có liên quan của quốc gia, trái với luật pháp và quy định của quốc gia, hoặc

(b) Được thực hiện trong khu vực thuộc thẩm quyền của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan, không được báo cáo hay báo cáo không đầy đủ, trái với quy trình thủ tục báo cáo của tổ chức đó;

4. “Hoạt động đánh bắt không theo quy định” có nghĩa là hoạt động đánh bắt:

(a) được thực hiện trong khu vực hoạt động của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan bởi các tàu đánh bắt không quốc tịch, tàu đánh bắt treo cờ của quốc gia không thuộc tổ chức, hay bởi bất kỳ một thực thể đánh bắt nào khác theo cách thức không nhất quán hay trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức đó, hoặc

(b) được thực hiện bởi các tàu đánh bắt trong khu vực hay đánh bắt các bầy cá không phải là đối tượng áp dụng của các biện pháp bảo tồn hay quản lý liên quan theo cách thức không nhất quán với trách nhiệm của quốc gia về bảo tồn nguồn sinh vật biển trong luật pháp quốc tế;

5. “Tàu đánh bắt” là bất kỳ loại tàu có kích cỡ nào được sử dụng hay dự kiến được sử dụng với mục đích khai thác nguồn lợi thủy sản với tính chất thương mại, bao gồm: tàu hỗ trợ, tàu chế biến thủy sản, tàu tham gia chuyển tải và tàu chuyên chở được trang bị để chở các sản phẩm thủy sản, ngoại trừ tàu hàng công-ten-nơ;

6. “Tàu đánh bắt của Cộng đồng” là tàu đánh bắt treo cờ của một quốc gia thành viên và đã được đăng ký với Cộng đồng;

7. “Cho phép đánh bắt” là cho phép thực hiện hoạt động đánh bắt trong một thời gian nhất định, trong khu vực nhất định, đối với loài thủy sản nhất định.

8. “Sản phẩm thủy sản” là bất cứ loại sản phẩm nào được quy định trong Chương 3 và dòng thuế quan 1604, 1605 trong Danh mục Tổng hợp được xây dựng với Quy định của Hội đồng (EEC) số 2658/87 ngày 23/07/1987 về thuế quan, danh mục thống kê và Thuế Hải quan Chung, ngoại trừ các sản phẩm liệt kê trong Phụ lục 1 của Quy định.

9. “Các biện pháp bảo tồn và quản lý” là các biện pháp bảo tồn và quản lý một hoặc nhiều nguồn tài nguyên sinh vật được thông qua và thực hiện theo nguyên tắc quốc tế liên quan và/hoặc Luật pháp của Cộng đồng;

10. “Chuyển tải” có nghĩa là bốc toàn bộ hay một phần hàng thủy sản từ một tàu đánh bắt này sang một tàu đánh bắt khác;

11. “Nhập khẩu” có nghĩa là đưa sản phẩm thủy sản vào lãnh thổ của Cộng đồng, bao gồm cả hoạt động vì mục đích chuyển tải tại cảng trong lãnh thổ Cộng đồng;

12. “Nhập gián tiếp” có nghĩa là nhập từ lãnh thổ của một nước thứ ba không phải quốc gia tàu treo cờ có trách nhiệm với việc đánh bắt.

13. “Xuất khẩu” chỉ hoạt động hàng thủy sản do tàu đánh bắt treo cờ của một quốc gia thành viên được chuyển đến một nước thứ ba, bao gồm cả hoạt động chuyển hàng từ lãnh thổ của Cộng đồng, từ các nước thứ ba hoặc từ ngư trường.

14. “Tái xuất” chỉ hoạt động hàng thủy sản trước đó được nhập khẩu vào lãnh thổ Cộng đồng được đưa ra khỏi Cộng đồng.

15. “Tổ chức quản lý nghề cá khu vực” là tổ chức tiểu khu vực, khu vực hay tương đương có thẩm quyền được luật pháp quốc tế công nhận nhằm xây dựng các biện pháp bảo tồn và quản lý nguồn tài nguyên sinh vật thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo công ước hay hiệp định thành lập nên tổ chức đó.

16. “Bên ký kết” là bên tham gia công ước hay hiệp định quốc tế thành lập nên tổ chức quản lý nghề cá khu vực, cũng như các Quốc gia, thực thể đánh bắt, hoặc bất kỳ thực thể nào khác hợp tác với một tổ chức như vậy đã được trao quy chế bên hợp tác không tham gia ký kết với tổ chức đó.

17. “Giám sát” là hoạt động thị sát của cơ quan có thẩm quyền của một nước thành viên chịu trách nhiệm kiểm tra vùng biển hoặc của thuyền trưởng tàu đánh bắt của Cộng đồng hoặc tàu đánh bắt của nước thứ ba phù hợp với một hoặc một số tiêu chí quy định trong Điều 3 (khoản 1).

18. “Hoạt động đánh bắt chung” chỉ bất kỳ hoạt động nào giữa hai hoặc nhiều hơn hai tàu đánh bắt trong đó, sản phẩm thủy sản đánh bắt được chuyển từ công cụ đánh bắt của tàu này sang tàu kia hoặc trong đó kỹ thuật được các tàu đánh bắt áp dụng đòi hỏi sử dụng chung một công cụ đánh bắt;

19. “Cá nhân pháp lý” là bất kỳ thực thể pháp lý nào được trao quy chế đó theo luật quốc gia áp dụng, với ngoại lệ là các quốc gia hay cơ quan công quyền thực hiện quyền năng Nhà nước và các tổ chức công chúng;

20. “Rủi ro” là khả năng một sự kiện có thể xảy ra liên quan đến sản phẩm thủy sản được nhập khẩu vào hay xuất khẩu ra lãnh thổ Cộng đồng, gây hệ quả không thực thi đúng Quy định này và các biện pháp quản lý và bảo tồn;

21. “Quản lý rủi ro” là việc xác định một cách có hệ thống các yếu tố rủi ro và triển khai biện pháp cần thiết nhằm hạn chế nguy cơ rủi ro, bao gồm các hoạt động: thu thập số liệu và thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro, mô tả và thực hiện hành động, giám sát định kỳ, rà soát quy trình và kết quả trên cơ sở tài liệu và chiến lược của quốc tế, Cộng đồng và quốc gia;

22. “Biển khơi” chỉ tất cả mọi vùng biển được quy định trong Điều 86 Công ước Liên Hiệp Quốc (LHQ) về Luật Biển;

23. “Lô hàng” chỉ hàng hóa được chuyển cùng thời điểm từ bên xuất cho bên nhận hoặc được ghi cùng trong một vận đơn vận chuyển từ bên xuất tới bên nhận.
Điều 3



tải về 440.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương