PHẬt giáo nguyên thủy theravāda nền tảng phật giáO


PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY TẠI VIỆT NAM



tải về 1.48 Mb.
trang20/25
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.48 Mb.
#22102
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY TẠI VIỆT NAM


Chư cố Đại Trưởng Lão có công đem Phật giáo Nguyên thủy Theravāda về truyền bá trên quê hương, trong đó Ngài Cố Đại Trưởng Lão Hộ Tông là Sư Tổ có công lớn nhất. Ngài đã dịch và ấn hành nhiều sách, nhiều kinh tụng hằng ngày cho Sadi, Tỳ khưu, cận sự nam, cận sự nữ.

Trong những bài kệ lễ bái Tam Bảo, có 3 bài kệ sám hối Tam Bảo và có 3 bài kệ khẳng định không quy y nương nhờ nơi nào khác, chỉ có quy y Đức Phật, quy y Đức Pháp, quy y Đức Tăng mà thôi.

Những bài kệ này có thể đem sử dụng vào trong trường hợp trước và sau khi thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới hoặc bát giới hoặc cửu giới, thì thật là hợp thời.

Trước khi xin thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới thì nên đọc 3 bài kệ sám hối Tam Bảo: Sám hối với Đức Phật Bảo, sám hối với Đức Pháp Bảo, sám hối với Đức Tăng Bảo, để làm cho tâm của mình trở nên trong sạch nơi Tam Bảo, rồi xin thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới, thì thật hợp thời.

Và sau khi đã thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới xong rồi, nên đọc 3 bài kệ khẳng định không có quy y nương nhờ nơi nào khác, mà chỉ có quy y Đức Phật Bảo, nơi Đức Pháp Bảo, nơi Đức Tăng Bảo mà thôi, để làm cho tăng trưởng đức tin càng thêm vững chắc, thì cũng thật hợp thời.

Nghi thức lễ thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới

Trong các buổi lễ dù nhỏ, dù lớn, dù có một người hoặc nhiều người, có sự hiện diện chứng minh của Ngài Đại Trưởng Lão, hoặc Ngài Đại đức, hoặc vị Tỳ khưu, Sadi... trước tiên thành kính đảnh lễ Tam Bảo xong, rồi đồng thanh đọc ba bài kệ sám hối Tam Bảo.



Bài kệ sám hối Tam Bảo

1) Bài kệ sám hối với Đức Phật Bảo

Uttamaṅgena vande haṃ
(Ut-tá-măn-ghê-ná voanh-đê-hăng)

Pādapaṃsuṃ varuttamaṃ
(Pa-đá-păng-xung vóa-rút-tá-măng)

Buddhe yo khalito doso
(Bút-thê dô khá-lí-tô đô-xô)

Buddho khamatu taṃ mamaṃ.
(Bút-thô khá-má-tú tăng má-măng).

Nghĩa:


Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ
Bụi trần dưới bàn chân cao thượng Đức Phật
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Phật Bảo,
Cúi xin Phật Bảo xá tội ấy cho con.

(đảnh lễ một lạy)

2) Bài kệ sám hối với Đức Pháp Bảo

Uttamaṅgena vande haṃ
(Ut-tá-măn-ghê-ná voanh-đê-hăng)

Dhammañca duvidhaṃ varaṃ
(Thăm-manh-chá đú-ví-thăng vóa-răng)

Dhamme yo khalito doso
(Thăm-mê dô khá-lí-tô đô-xô)

Dhammo khamatu taṃ mamaṃ.
(Thăm-mô khá-má-tú tăng má-măng).

Nghĩa:


Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ
Hai hạng Pháp Bảo: pháp học và pháp hành
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Pháp Bảo,
Cúi xin Pháp Bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)

3) Bài kệ sám hối với Đức Tăng Bảo

Uttamaṅgena vande haṃ
(Ut-tá-măn-ghê-ná voanh-đê-hăng)

Saṃghañca duvidhuttamaṃ
(Xăng-khăng-chá đú-ví-thút-tá-măng)

Saṃghe yo khalito doso
(Xăng-khê dô khá-lí-tô đô-xô)

Saṃgho khamatu taṃ mamaṃ. [52]


(Xăng-khô khá-má-tú tăng má-măng).

Nghĩa:


Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ
Hai bậc Tăng Bảo: Thánh Tăng và phàm Tăng
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Tăng Bảo,
Cúi xin Tăng Bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)

Bài kệ cầu nguyện

Iminā puññakammena
(Í-mí-na punh-nhá-kam-mê-ná)

Sabbe bhayā vinassantu
(Xặp-bê phá-gia wí-nát-xăn-tú)

Nibbānaṃ adhigantuṃ hi
(Níp-ba-năng á-thí-găn-tung-hí)

Sabbadukkhā pamuccāmi.
(Xặp-bá-đúc-kha pá-múc-cha-mí).

Nghĩa:


Do nhờ năng lực thiện tâm sám hối này
Cầu xin mọi tai họa hãy đều tiêu diệt
Mong chứng đắc Thánh Đạo, Thánh Quả Niết Bàn
Con mong giải thoát mọi cảnh khổ tái sinh.


Lợi ích của sự sám hối và cầu nguyện

Năm điều tai họa (antarāyikadhamma):

Kammantarāyika: Tai họa do trọng ác nghiệp.
Kilesantarāyika: Tai họa do phiền não tà kiến cố định.
Vipākantarāyika: Tai họa do quả tái sinh.
Ariyūpavādantarāyika: Tai họa do chê trách bậc Thánh Nhân
.
Aṇāvitikkamantarāyika: Tai họa do phạm giới. [53]

Trong 5 điều tai họa ấy, có 3 điều: Tai họa do trọng ác nghiệp, tai họa do phiền não tà kiến cố định và tai họa do quả tái sinh, cả 3 điều tai họa này xảy ra trong kiếp hiện tại, vô phương cứu chữa, đành phải chịu quả khổ của ác nghiệp mà thôi.

Riêng 2 điều: Tai họa do chê trách bậc Thánh Nhân tai họa do phạm giới, cả 2 điều tai họa này, ngay trong kiếp hiện tại, có thể cứu chữa bằng cách làm lễ sám hối lỗi lầm của mình.

Tai họa chê trách bậc Thánh Nhân bao gồm cả Đức Phật, Đức Pháp, Đức Tăng, bậc Thầy tổ, ông bà, cha mẹ, những bậc Trưởng Lão, bậc có giới đức,...

Nếu có lỡ lầm xúc phạm đến các bậc ấy, thì chỉ có phương cách làm lễ sám hối lỗi lầm của mình với những bậc ấy mà thôi.

Sau khi làm lễ sám hối xong, người ấy phải luôn tâm niệm không để tái phạm; như vậy, người ấy tránh được mọi điều tai họa, sẽ thành tựu được sự lợi ích, sự tiến hóa trong mọi thiện pháp, sự an lạc cả trong kiếp hiện tại lẫn vô lượng kiếp vị lai.

Do đó, lễ sám hối Tam Bảo là điều lợi ích lớn lao.



Tai họa do phạm giới đối với hạng phàm nhân vốn có phiền não còn nặng nề, trong cuộc sống hàng ngày khó tránh khỏi điều phạm giới.

Nếu đã phạm giới dù nhỏ dù lớn, thì cũng có thể gây ra tai họa trong kiếp hiện tại và kiếp vị lai. Muốn tránh khỏi điều tai họa xảy đến cho mình, thì chỉ có phương cách làm lễ sám hối, rồi xin thọ trì giới trở lại, đó là phương cách duy nhất, để cho giới của mình trở nên trong sạch trở lại.



Lễ sám hối là phương cách chung cả cho Sadi, Tỳ khưu lẫn người cận sự nam, cận sự nữ.

Đối với chư Tỳ khưu, trước khi hành tăng sự như lễ tụng Bhikkhupātimokkha Lễ tụng giới Tỳ khưu hằng tháng vào ngày rằm và ngày cuối tháng, chư Tỳ khưu mỗi vị đều phải làm lễ sám hối āpati 2-3 vị lẫn nhau xong, rồi mới hành Tăng sự tụng Bhikkhupātimokkha”.

Đối với Sadi, nên sám hối và chịu hành phạt xong, rồi xin thọ phép quy y Tam Bảo.

Đối với hạng cận sự nam, cận sự nữ, nên làm lễ sám hối Tam Bảo xong, rồi mới xin thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới, hoặc bát giới, hoặc cửu giới,... đó là việc hợp pháp, để làm tăng thêm đức tin và lòng tôn kính Đức Phật Bảo, Đức Pháp Bảo, Đức Tăng Bảo.



Bài kệ cầu nguyện đó là nguyện vọng tha thiết của mình, mong tránh khỏi tai họa và mong sớm chứng đắc Thánh Đạo - Thánh Quả và Niết Bàn, giải thoát mọi cảnh khổ tử sinh luân hồi trong ba giới, bốn loài.

Nhận xét thấy rằng lễ xin thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới mà người Myanmar sử dụng rất rõ ràng:



- Người xin thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới.

- Khẩn khoản thỉnh Ngài Đại Trưởng Lão hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và ngũ giới.

Như vậy, đây là một lễ nghi xin rất hợp tình, hợp lý đối với người xin và người hướng dẫn.



Xin thọ trì phép quy y Tam Bảo và ngũ giới

Sau khi đọc 3 bài kệ sám hối Tam Bảo và bài kệ cầu nguyện xong, tất cả mọi người cận sự nam, cận sự nữ đồng thanh đọc bài xin thọ phép quy y Tam Bảo và ngũ giới như sau:



Ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, pañcasīlaṃ dhammaṃ yācāmi
(á-hăng phăn-tê tí-xá-rá-nê-ná xá-há panh-chá-xi-lăng Thăm-măng gia-cha-mí


anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha me, Bhante.
á-núc-ghá-hăng cắt-toa xi-lăng đê-thá mê phăn-tê).


Dutiyampi, ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, pañcasīlaṃ dhammaṃ yācāmi
(Đú-tí-giăm-pí á-hăng phăn-tê tí-xá-rá-nê-ná xá-há panh-chá-xi-lăng Thăm-măng gia-cha-mí


anuggahaṃ katvā sīlaṃ detha me, Bhante.
(á-núc-ghá-hăng cắt-toa xi-lăng đê-thá mê phăn-tê).


Tatiyampi, ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, pañcasīlaṃ dhammaṃ yācāmi
 (Tá-tí-giăm-pí á-hăng phăn-tê tí-xá-rá-nê-ná xá-há panh-chá-xi-lăng Thăm-măng gia-cha-mí


anuggahaṃ katvā sīlaṃ detha me, Bhante.
(á-núc-ghá-hăng cắt-toa xi-lăng đê-thá mê phăn-tê).

Nghĩa:


Kính bạch Ngài Đại Trưởng Lão, con xin thọ trì phép quy y Tam Bảo và ngũ giới.

Kính bạch Ngài, kính xin Ngài từ bi tế độ hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và ngũ giới cho con.

Kính bạch Ngài Đại Trưởng Lão, con xin thọ trì phép quy y Tam Bảo và ngũ giới.

Kính bạch Ngài, kính xin Ngài từ bi tế độ hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và ngũ giới cho con, lần thứ nhì.

Kính bạch Ngài Đại Trưởng Lão, con xin thọ trì phép quy y Tam Bảo và ngũ giới.

Kính bạch Ngài, kính xin Ngài từ bi tế độ hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và ngũ giới cho con, lần thứ ba.

Người hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và ngũ giới

Hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và ngũ giới (hoặc bát giới, cửu giới...) có thể là Ngài Đại Trưởng Lão hoặc Ngài Đại đức, hoặc vị Tỳ khưu, hoặc vị Sadi; nếu không có những bậc xuất gia, thì thậm chí người cận sự nam hoặc cận sự nữ là bậc thiện trí có khả năng hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và ngũ giới đúng theo nghi thức.

Thật ra, phép quy y Tam Bảo và ngũ giới được thành tựu phần chính là do người đệ tử biết cách thức thọ phép quy y Tam Bảo, còn vị Thầy hướng dẫn phép quy y Tam Bảo, để giúp đỡ hỗ trợ cho người đệ tử thành tựu được phép quy y Tam Bảo.

Người đệ tử biết cách thức thọ phép quy y Tam Bảo như sau:

- Khi lặp lại câu quy y Phật:

Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi”, với đại thiện tâm hợp với trí tuệ có đối tượng 9 Ân đức Phật.

- Khi lặp lại câu quy y Pháp:

Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi”, với đại thiện tâm hợp với trí tuệ có đối tượng 6 Ân đức Pháp.

- Khi lặp lại câu quy y Tăng:

Saṃgham saraṇaṃ gacchāmi”, với đại thiện tâm hợp với trí tuệ có đối tượng 9 Ân đức Tăng.

Khi lặp lại câu điều giới nào, thì có tác ý thiện tâm tránh xa đối tượng phạm điều giới ấy, giữ gìn điều giới ấy cho được trong sạch hoàn toàn.

Người cận sự nam, cận sự nữ thành tựu được phép quy y Tam Bảo và ngũ giới là do nhờ vị Thầy dạy dỗ hướng dẫn phép quy y Tam Bảo và ngũ giới. Do đó, vị Thầy có vai trò rất quan trọng đối với các hàng đệ tử.

-ooOoo-



[1] Vinayapiṭaka, bộ Mahāvagga, Rājāyatakathā.

[2] Aṅguttaranikāya, phần Etadaggavagga.

[3] Ngũ trần: 5 đối tượng đáng say đắm: sắc đẹp, tiếng hay, mùi thơm, vị ngon, xúc êm ấm.

[4] Vinayapiṭaka, Mahāvagga, Pabbajjākathā.

[5] Vinayapiṭaka, bộ Mahāvagga, đoạn Pabbajjākathā.

[6] Vinayapiṭaka, bộ Mahāvagga, đoạn Pabbajjākathā.

[7] Aṅguttaranikāya, phần Etadaggavagga.

[8] Dhammapada gāttā câu kệ 188, 189.

[9] Dhammapada gāttā câu kệ 190, 191, 192.

[10] Khuddakanikāya, bộ Itivuttakaṭṭhakathā, kinh Puttasutta-vaṇṇanā.

[11] Bộ Milindapañhā trong câu hỏi, Khiṇāsavabhavapañhā

[12] Chú giải Aṅguttarnikāya, trong tích Mahāpajāpatigotamītherīvatthu.

[13] Dhammapadaṭṭhakalhā tích Santatimahāmattavatthu.

[14] Dhammapadaṭṭhakathā, tích Khemātherīvatthu.

[15] Dhammapadaṭṭhakathā, tích Khemātherīvatthu.

[16] Aṅguttaranikāya phần Aṭṭhakanipāta Uggasutta (1-2).

[17] Dhammapadaṭṭhakāthā, tích Cittagahapativatthu, tích Aññatra bhikkhuvatthu.

[18] Khuddakanikāya, Itivuttakaṭṭhakāthā, kinh Puttasuttvaṇṇanā.

[19] Khud: Itivuttakaṭṭhakathā, kinh Puttasuttavaṇṇanā.

[20] Khud: Itivuttakaṭṭhakathā, kinh Puttasuttavaṇṇanā.

[21] Aṅguttaranikāya, phần Pañcakanipāta, kinh Karaṇapālisutta.

[22] viết tắt tên ông Bàlamôn Kāraṇapāli.

[23] Piṅ viết tắt tên ông Bàlamôn Piṅgiyāni

[24] 37 pháp: 4 pháp niệm xứ, 4 pháp tinh tấn, 4 pháp thành tựu, 5 pháp chủ, 5 pháp lực, 7 pháp giác chi, 8 pháp chánh đạo.

[25] Maj - Majjhimapanṇāsa, kinh Bodhirājakumārasutta.

[26] Maj - Majjhimapanṇāsa, kinh Bodhirājakumārasutta.

[27] Bộ chú giải Itivuttakaṭṭhakathā, kinh Puttasuttavaṇṇanā.

[28] Digha Māhāvagga, kinh Mahā samayasutta.

[29] Samyuttanīkāya kinh Dhajaggasutta.

[30] Chú giải Itivuttakaṭṭhakathā, kinh Puttasuttavaṇṇanā

[31] Chú giải Itivuttakaṭṭhakathā, kinh Puttasuttavaṇṇanā.

[32] Chú giải Itivuttakaṭṭhakathā, kinh Puttasuttavaṇṇanā.

[33] Bộ Chú giải Dhammapadaṭṭhakāya, tích chuyện Vakkalittheravatthu.

[34] Dīghānikāya, Mahāvagga, kinh Mahāparinibbānasutta.

[35] Dī. Mahāvaggaṭṭhakathā, kinh Mahāparinibbānasuttavaṇṇanā.

[36] NTL: Ngài Trưởng Lão

[37] CSN: Cận sự nam (nữ)

[38] Aṅguttranikāya, phần Navakanipāta, kinh Velāmasutta.

[39] Bộ Apādana aṭṭhakathā Saraṇagamaniyatthera apadāna.

[40] Từ thời kỳ Đức Phật Anomadassii đến thời kỳ Đức Phật Gotama khoảng cách thời gian 1 a-tăng-kỳ và 100 ngàn đại kiếp trái đất.

[41] Cõi trời Tam Thập Tam Thiên có tuổi thọ cõi trời ấy 1.000 năm. Mỗi ngày đêm ở cõi trời Tam Thập Tam Thiên này bằng 100 năm ở cõi người. Như vậy, tuổi thọ 1.000 năm ở cõi trời này bằng 36 triệu năm ở cõi người.

[42] Bộ Chú giải: Aṅguttaranikāya.

[43] Samyuttanikāya, Sāḷāyatana samyutta, kinh Sakkasutta.

[44] Vinayapiṭaka, Mahāvagga, phần Pabbajjūpusampadākathā.

[45] Vinayapiṭaka, Mahāvagga, phần Paṇāmitakathā.

[46] Tìm hiểu rõ đầy đủ, xem quyển “Gương Bậc Xuất Gia” soạn giả Tỳ khưu Hộ pháp.

[47] Vinayapiṭaka,bộ Mahāvagga, Rāhulavatthu

[48] Tìm hiểu rõ đầy đủ, xem quyển “Gương Bậc Xuất Gia” soạn giả Tỳ khưu Hộ Pháp.

[49] Samyuttanikāya, bộ Mahāvagga, kinh Mahānāmasutta.

[50] Aṅguttaranikāya. Phần Pañcakanipāta kinh Caṇḍālasutta.

[51] Aṅguttaranikāya, Dasakanipāta kinh Pabbajita abhiṇhasutta.

[52] Ba bài kệ này trong quyển “Nhật Hành Cư Sĩ” của Sư Tổ Hộ Tông.

[53] Tìm hiểu đầy đủ trong quyển “Tìm hiểu Pháp Hành Thiền Tuệ” (trang 530).

-ooOoo-



tải về 1.48 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương