Phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh



tải về 405.5 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu20.05.2018
Kích405.5 Kb.
#38706
  1   2   3   4


NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

(Áp dụng chương cấu tạo nguyên tử)
    1. Phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh

      1. Xây dựng hệ thống từ vựng, thuật ngữ hóa học bằng tiếng Anh


Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Như vậy, việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.

Để xây dựng vốn từ vựng chúng ta có thể sử dụng nhiều cách: Chúng ta có thể sử dụng từ điển, tìm các thuật ngữ hóa học liên quan đến chủ đề và bài chương cần dạy hóa hoặc có thể lấy vốn từ qua các sách hóa học tiếng Anh hay tra cứu các thuật ngữ hóa học trong sách giáo khoa hóa học THPT hiện hành chuyển đổi sang thuật ngữ tiếng Anh. Cách lựa chọn từ vựng để dạy từng phần: có rất nhiều vốn từ tiếng Anh trong hóa học, nhưng giáo viên phải xây dựng hệ thống từ vựng theo từng chủ đề, từng vấn đề cần dạy và cần cung cấp cho học sinh trong tiết học đó, chứ không phải xây dựng từ vựng một cách lộn xộn.



Điều đó sẽ làm cho người dạy không chủ động trong việc sử dụng từ và người học khó thể tiếp thu một cách có hệ thống.
      1. Xây dựng hệ thống mẫu câu tiếng Anh sử dụng trong dạy học hóa học


Trong dạy học nói chung và trong dạy học hoá học bằng tiếng Anh nói riêng ở mỗi chương trình đều có mẫu câu chung và mẫu câu riêng được sử dụng trong quá trình dạy học. Để thuận lợi trong việc dạy học hoá học bằng tiếng Anh, chúng ta cần phải xây dựng hệ thống các loại mẫu câu chung và riêng cho mỗi chương, mỗi chủ đề. Trước hết cần phải xây dựng được hệ thống mẫu câu bằng tiếng việt, sau đó giáo viên thực hiện việc phân loại mẫu câu và chuyển mẫu câu tiếng Việt thành tiếng Anh. Trong quá trình soạn giáo án lên lớp, giáo viên sử dụng mẫu câu đã xây dựng để hoàn thiện giáo án mà không cần phải vừa soạn giáo án vừa xây dựng mẫu câu và chuyển mẫu câu thành tiếng Anh. Ở đây, chúng tôi đã xây dựng được một số dạng mẫu câu sử dụng trong phạm vi giới hạn của đề tài như sau:

Mẫu câu riêng:

Example:


  • So sánh hơn với tính từ ngắn: short - adj + er + than

Nhiệt độ sôi của khí oxi thấp hơn của ozon.

  • So sánh hơn với tính từ dài: more + long adj + than

  • Ozone is more soluble in water than oxygen.

Ozon dễ tan trong nước hơn oxi.

  • So sánh nhất với tính từ ngắn: the + short adj + est.

  • Hydrogen atom has the smallest radius of about 0.053nm.

Nguyên tử hiđro có bán kính nhỏ nhất, khoảng 0,053nm.

  • So sánh với tính từ dài: the + most + long adj.

  • Noble gas elements are the most durable.

Nguyên tố khí hiếm là bền nhất.

  • So sánh kép (càng… càng…):

Tính từ ngắn: the Adj-er + S +V…, the Adj-er + S +V…

Tính từ dài: the more Adj + S + V …, the more Adj + S + V…

Đối với các halogen, phân tử khối càng cao thì nhiệt độ sôi càng cao.

  • Number of carbon atoms of maltose two times as many as of glucose.

Số nguyên tử cacbon của mantozơ gấp đôi số nguyên tử cacbon của glucozơ.

  • How many + countable nouns + be + there + in…?

  • How many grams of chlorine are there in 2.5 mol of hydrogen chloride?

bao nhiêu gam clo trong 2.5 mol hiđro clorua?

  • How many + countable nouns …?

  • How many carboxyl groups are there in glutamic acid molecules?

Có bao nhiêu nhóm cacboxyl trong phân tử axit glutamic?

  • How much + uncountable nouns + …?

  • How much of oxygen can be dissolved in 100 ml water?

Có bao nhiêu oxi có thể tan trong 100 ml nước?

  • Dạng bị động của động từ khuyết thuyết: S + may/must/can/should+ be + P2.

Khí clo được sử dụng để khử trùng nước.

  • S + may/can/should/must + V + O…

  • The equilibrium will shift to right/ left.

Cân bằng sẽ chuyển dịch sang trái/ phải.

  • Thì hiện tại hoàn thành: S + have/has + P2  + O…?

  • Scientists have determined the size and mass of particles which make up atoms.

Các nhà khoa học đã xác định kích thước và khối lượng của các hạt tạo nên nguyên tử

  • Thì hiện tại đơn:

  • Bromine is produced from ocean water.

Brom được sản xuất từ nước biển.

  • Oxygen is a colourless, odourless, tasteless gas essential to living organisms.

Oxi là khí không màu, không mùi, không vị, cần thiết cho cơ thể sống

  • Depend on + something… phụ thuộc vào cái gì…

  • Equilibrium constant change with temperature in a continuous way that depends on ∆H of the reaction.

Hằng số cân bằng thay đổi với nhiệt độ trong một cách liên tục phụ thuộc vào ΔH của các phản ứng.

  • Bị động của hiện tại đơn:

  • This compound is named as halides.

Hợp chất này được đặt tên là halogenua.

  • Neither …nor….: cũng không

  • Cellulose neither dissolve in water nor in organic solvents.

Xenlulozơ không tan trong nước cũng như không tan trong dung môi hữu cơ.

  • To be made of: cấu tạo từ cái gì đó nhưng vẫn giữ nguyên tính chất ban đầu

  • This table is made of wood.

Chiếc bàn này được tạo thành từ gỗ.

  • To be made from + something : cấu tạo từ cái gì đó nhưng không giữ nguyên tính chất ban đầu.

  • Soap is made from fat.

Xà phòng được chế tạo từ chất béo.

Ngoài ra, trong quá trình giảng dạy chúng ta sẽ phải trải qua các hoạt động như yêu cầu mọi việc trên lớp, đặt câu hỏi, bắt đầu, kết thúc bài học, thực hiện các hoạt động trong sách giáo khoa và trên bảng, điều khiển lớp học, động viên và khuyến khích học sinh. Vì vậy, trong dạy hóa học bằng tiếng anh việc xây dựng và lựa chọn các mẫu câu giao tiếp phù hợp là hết sức cần thiết và phải có tính hệ thống.

Ví dụ như câu mệnh lệnh

  • Close your books: Gấp sách lại

  • You say it, Mai: Bạn Mai hãy trả lời

Yêu cầu (tương tự câu mệnh lệnh nhưng dùng ngữ điệu thấp hơn)

  • Come here, please: Hãy đến đây

  • Would you like to write on the board? Em có muốn viết lên bảng?

Đề nghị:

  • Let's start now: Hãy bắt đầu ngay bây giờ

  • There is no need to translate everything: Không có cần phải dịch tất cả mọi thứ

Câu hỏi:

  • Do you agree with A? Em có đồng ý với A không?

  • Can you all see? Tất cả những gì em có thể nhìn thấy?

Bắt đầu bài học:

  • Hurry up so that I can start the lesson: Nhanh lên để tôi có thể bắt đầu bài học.

  • Is everybody ready to start? Các em có thực sẵn sàng để bắt đầu bài học?

Kết thúc bài học:

  • We'll have to stop here: Chúng ta sẽ phải dừng lại ở đây.

  • All right, that's all for day: Được rồi, đó là tất cả của tiết học.

Khi giáo viên gây ra sai sót trong lớp học hoặc có việc bận phải ra ngoài, có thể xin lỗi học sinh bằng cách:

  • I'll be back in the moment: Cô sẽ trở lại ngay

  • I'm sorry, I didn't notice it: Cô xin lỗi. Cô không chú ý điều đó.

Cảnh báo học sinh khi các em gặp sai lầm (trả lời sai, thiếu tôn trọng giáo viên):

  • Be careful / Look out / Watch out: Hãy cẩn thận / Nhìn ra / Xem ra.

  • Mind / watch the steps: Nhớ/ Xem các bước

Hoạt động trong sách giáo khoa:

  • Give out a textbook, please: Vui lòng đưa sách giáo khoa ra.

  • Open your books at page 10: Mở sách ra trang 10

Làm việc nhóm:

  • Work in pairs: Làm việc theo cặp

  • Work together with your friend: Làm việc cùng nhau với bạn của bạn.

  • Discuss it with your neighbor: Thảo luận với bạn kề bên.

Làm việc trên bảng

  • Come out to board, please: Hãy lên bảng

  • Come out and write the word on the board: Đến đây và hãy viết từ lên bảng

Việc xây dựng mẫu câu đòi hỏi người dạy phải không những có vững kiến thức chuyên môn và còn phải thực sự hiểu biết về các phương pháp, phương tiện và kỹ thuật dạy học. Từ đó sưu tầm, sáng tạo các loại mẫu câu phù hợp với nội dung bài học và đối tượng học sinh để đạt được mục tiêu dạy học.
      1. Thiết kế giáo án dạy học hóa học bằng tiếng Anh


Bên cạnh việc bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng bài học và tuân thủ các khâu lên lớp trong dạy học thì việc thiết kế giáo án trong dạy học bằng tiếng Anh cũng cần phải linh hoạt trong thiết kế, nhất là ở phần nội dung các bước lên lớp. Việc thiết kế giáo án còn phụ thuộc vào kiểu bài như: bài mới, luyện tập, ôn tập. Nhưng trong tất cả các bài dạy, khi thiết kế giáo án ngoài việc triển khai nội dung trọng tâm bài học thì giáo viên cần phải lưu ý chú trọng việc sử dụng phương pháp thích hợp để học sinh vừa hiểu và nắm rõ từ vựng, vừa tạo được sự kích thích và hứng thú, đam mê học tập của học sinh mà vẫn đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu bài học.



    1. Каталог: web -> attachments
      attachments -> KỲ thi thử ĐẠi học năM 2014 – Cho Cún Ngày thi: 09/4/2014 MÔn thi : toán thời gian làm bài: 180 phút
      attachments -> MỘt số kinh nghiệm khi dạy và HỌc mạo từ A. MẠo từ không xáC ĐỊnh “A” – “AN”
      attachments -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o ViÖn to¸n häc MỘt số kiến thức về HÌnh olympiad
      attachments -> Các bài trong các số Tạp chí Toán học & Tuổi trẻ từ tháng 12/2005 đến nay
      attachments -> TRƯỜng trung học phổ thông chuyêN  SỞ giáo dục và ĐÀo tạo tỉnh quảng bìNH
      attachments -> Định lí: Cho là trung điểm, điểm chuyển động tùy ý trên. Từ kẻ. Chứng minh rằng Chứng minh
      attachments -> KIỂu dữ liệu số nguyên trong ngôn ngữ LẬp trình pascal I / Loại
      attachments -> Ứng dụng kiểu xâu trong phép toán với số nguyên lớn I. ĐẶt vấN ĐỀ
      attachments -> I. so sánh bằNG: Affirmative: As + adj/adv + As Ví dụ
      attachments -> TRƯỜng thpt chuyên võ nguyên giáp một số phảN Ứng tổng hợp ancol – phenol – andehit – xeton – axit cacboxylic đƠn chức bằng phưƠng pháp tăNG, giảm mạch cacbon

      tải về 405.5 Kb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương