PHẦn I. ĐÁnh giá thực trạng triển khai dịch vụ Mytv của vnpt



trang1/9
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1 Mb.
#29188
  1   2   3   4   5   6   7   8   9
PHẦN I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ MyTV CỦA VNPT

1.1. CƠ CHẾ TRIỂN KHAI DỊCH VỤ

1.1.1. Các văn bản triển khai dịch vụ

MyTV được xác định là dịch vụ chiến lược trong kế hoạch phát triển dài hạn của VNPT, là chìa khóa để VNPT mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực truyền hình/ truyền thông. MyTV còn là kênh quảng bá hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ của VNPT tới đông đảo khán giả trên khắp cả nước. Dịch vụ MyTV chính thức ra mắt khách hàng vào ngày 28/9/2009.

Trong quá trình triển khai dịch vụ, Tập đoàn cũng như công ty chủ dịch vụ VASC đã ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện triển khai dịch vụ.

* Cấp Tập đoàn

- Văn bản số 1328/QĐ-TTBH ngày 23/6/2009 của Tập đoàn về việc ban hành mô hình xây dựng/tổ chức kênh phân phối dịch vụ IPTV

- Văn bản số 1329/QĐ-TTBH ngày 23/6/2009 của Tập đoàn về việc ban hành quy trình chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại dịch vụ IPTV

- Văn bản số 1768/QĐ-VNPT-TTBH ngày 03/9/2009 của Tập đoàn về việc ban hành cước dịch vụ IPTV

- Văn bản số 1769/QĐ-VNPT-TTBH ngày 03/9/2009 của Tập đoàn về việc phân chia doanh thu cước dịch vụ IPTV giữa VASC và VNPT tỉnh thành phố

- Văn bản số 3918/VNPT-TTBH ngày 02/10/2009 của Tập đoàn về việc phê duyệt giá vốn bộ giải mã STB dịch vụ MyTV

- Văn bản số 4044/VNPT-TTBH ngày 12/10/2009 của Tập đoàn về việc hướng dẫn xây dựng phụ lục hợp đồng dịch vụ MyTV

- Văn bản số 3349/VNPT-TTBH-VT ngày 03/9/2009 của Tập đoàn về cơ chế khuyến mại cước và STB trong thời gian đầu cung cấp dịch vụ IPTV

- Văn bản số 4086/VNPT-TTBH-VT ngày 14/10/2009 của Tập đoàn về việc triển khai dịch vụ MyTV trong thời gian đầu cung cấp dịch vụ

- Văn bản số 4159/CV-VNPT-KH ngày 19/10/2009 của Tập đoàn về việc hướng dẫn hợp tác kinh doanh dịch vụ IPTV

- Văn bản số 5005/VNPT-KTTKTC ngày 02/12/2009 của Tập đoàn về việc hướng dẫn trang bị modem hỗ trợ dịch vụ MyTV cho khách hàng

* Công ty chủ dịch vụ

- Văn bản số 439/QĐ-VASC ngày 24/9/2009 của VASC về việc ban hành cước dịch vụ MyTV

- Văn bản số 440/CV-VASC ngày 24/9/2009 của VASC về việc áp dụng bảng cước dịch vụ MyTV

- Văn bản số 36/2010/QĐ-VASC ngày 16/3/2010 của VASC về việc ban hành cước dịch vụ MyTV.



* Viễn thông tỉnh thành phố

Từ các quy định của Tập đoàn, các VTT đã chủ động ban hành các quy định cụ thể nhằm triển khai cung cấp dịch vụ tại đơn vị được hiệu quả:

- Quy định cước đấu nối hòa mạng dịch vụ IPTV

- Hướng dẫn khai thác, quy trình cung cấp dịch vụ

- Hướng dẫn thực hiện triển khai dịch vụ

- Hướng dẫn việc trang bị modem hỗ trợ dịch vụ cho khách hàng

- Ban hành mức hoa hồng đại lý

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh…



1.1.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị tham gia khai thác và kinh doanh dịch vụ MyTV


TT

Nội dung công việc

Quyền hạn và trách nhiệm đơn vị trong VNPT

VASC

VNPT tỉnh

I. Trách nhiệm của các đơn vị

1

Xây dựng mạng lưới và hệ thống

- Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV bao gồm hệ thống VOD và hệ thống nén và truyền dữ liệu truyền hình, hệ thống quản lý nội dung và quản lý khách hàng, hệ thống mã hoá nội dung, hệ thống thu nhận truyền hình, hệ thống truyền dẫn vô tuyến từ CPs tới IPTV Headend;

- Xây dựng đường truyền cáp quang nối từ hệ thống IPTV tới hệ thống mạng của VTN;

- Bảo hành, sửa chữa hệ thống khi gặp sự cố;


- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, duy trì hạ tầng kết nối;

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, duy trì hạ tầng mạng nội tỉnh để cung cấp dịch vụ IPTV;

- Cung cấp hạ tầng truyền tải mạng nội tỉnh;

- Bảo hành, sửa chữa hệ thống tại đơn vị khi gặp sự cố ảnh hưởng đến dịch vụ IPTV;



2

Lắp đặt, phát triển thuê bao

- Phối hợp với VNPT tỉnh phát triển khách hàng (đặc biệt là khách hàng B2B);

- Quản lý thuê bao phát triển trên toàn quốc;

- Tiếp nhận yêu cầu lắp đặt và phát triển thuê bao (qua điện thoại, email, website của VASC);

- Phối hợp với VNPT tỉnh đấu nối, lắp đặt thiết bị đầu cuối và hoà mạng dịch vụ, dịch vụ chuyển thuê bao cho khách hàng (trong trường hợp VNPT tỉnh/ khách hàng yêu cầu).



- Tổ chức kênh phân phối dịch vụ IPTV của VNPT tỉnh;

- Chịu trách nhiệm phát triển khách hàng.

- Chịu trách nhiệm phát triển thuê bao của các bộ phận trong kênh phân phối của VNPT tỉnh.

- Quản lý thuê bao trong phạm vi tỉnh.

- Tiếp nhận yêu cầu lắp đặt và phát triển thuê bao (tại các cửa hàng, đại lý, qua điện thoại, email, website của VNPT tỉnh);

- Chủ trì thực hiện việc đấu nối, lắp đặt thiết bị đầu cuối và hoà mạng dịch vụ, dịch chuyển thuê bao cho khách hàng;

- Ký, theo dõi và quản lý hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng;


3

Chuẩn bị nội dung, nghiên cứu và phát triển các dịch vụ trên hệ thống

- Tìm nguồn, liên hệ, đàm phán, mua bản quyền nội dung trong nước và nước ngoài.

- Chịu trách nhiệm về các vấn đề bản quyền nội dung trên hệ thống IPTV.

- Biên tập, khai thác, phát triển nội dung dịch vụ.

- Nghiên cứu, đề xuất và triển khai phát triển các dịch vụ ứng dụng giá trị gia tăng mới trên nền tảng hệ thống IPTV.






4

Dịch vụ khách hàng

- Đối với hoạt động chăm sóc khách hàng (CSKH) và giải quyết khiếu nại (GQKN) thực hiện theo mô hình tập trung.




4.1

Chăm sóc khách hàng

- VASC là đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động chăm sóc khách hàng.

- VASC thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng B2B.



- Phối hợp với VASC thực hiện chăm sóc khách hàng.

- VNPT tỉnh thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng B2C.



4.2

Giải quyết khiếu nại

- VASC chủ trì hoạt động giải quyết khiếu nại. Giải quyết các khiếu nại phát sinh do lỗi của VASC và chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do lỗi của VASC.

- VNPT tỉnh phối hợp giải quyết khiếu nại. Giải quyết các khiếu nại phát sinh do lỗi của VNPT tỉnh và chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do lỗi của VNPT tỉnh.

4.3

Call center

- Xây dựng và quản lý hệ thống call center thực hiện việc CSKH & GQKN cho dịch vụ IPTV




5

Công tác Marketing

- Chủ trì tổ chức các chiến dịch quảng cáo, tiếp thị trên toàn quốc, hướng dẫn, hỗ trợ về nội dung quảng cáo, các thông tin, tài liệu cần thiết về quảng cáo dịch vụ cho các VNPT tỉnh. Thống nhất với VNPT tỉnh về việc đảm bảo thương hiệu trong quảng bá, thông tin đầy đủ và kịp thời cho nhau bằng văn bản về các chiến dịch quảng bá liên quan đến các dịch vụ hợp tác để tiện cho phối hợp phục vụ và chăm sóc khách hàng, tránh tình trạng chồng chéo.

- VNPT tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với VASC tổ chức các chiến dịch quảng cáo, tiếp thị tại địa phương.


6

Đối soát số liệu

- Tính cước, ghi cước.

- Đối soát và phân chia doanh thu với VNPT tỉnh, VTN;



- Ghép cước, in hoá đơn và thu cước khách hàng.

- Đối soát và thanh toán doanh thu phân chia với VASC.



II. Quyền hạn của các đơn vị







- 50% doanh thu thuê bao tháng.

- 50% doanh thu dịch vụ nội dung theo yêu cầu và các dịch vụ tương tác & GTGT khác.




- 100% phí lắp đặt.

- 50% doanh thu thuê bao tháng.

- 50% hoa hồng phát triển thuê bao, bán thiết bị đầu cuối (65.000 đ – 85.000 đ/ hợp đồng phát triển được tùy theo doanh số đạt được trong tháng + 180.000 đ – 420.000 đ/tháng thưởng đạt chỉ tiêu).



1.1.3. Phương án tính cước, đối soát, thu cước và thanh toán giữa VASC với các VNPT tỉnh

a) Tính cước và thu cước

- VASC thực hiện ghi cước, tính cước.

- Các VNPT tỉnh thực hiện việc ghép cước, in hóa đơn và thu cước khách hàng.

b) Đối soát, thống nhất số liệu cước

- VASC và các VNPT tỉnh thực hiện đối soát tổng số lượng thuê bao trên mạng đến cuối tháng.

- Trong vòng 10 ngày hai bên phải hoàn tất và ký biên bản xác nhận kết quả đối soát.

c) Thanh toán: thực hiện thanh toán dựa trên biên bản xác nhận số liệu đối soát hàng tháng.

1.1.4. Một số kết quả đạt được và hạn chế

* Kết quả đạt được

- Quy định rõ ràng phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị tham gia kinh doanh dịch vụ.

- Phối hợp giữa VNPT tỉnh thành phố và VASC khá chặt chẽ.

VNPT tỉnh thành phố đã thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Một số đơn vị như Đồng Nai, Lào Cai đã chủ động vận dụng khá linh hoạt các chính sách của Tập đoàn nhằm thúc đẩy nhanh cung cấp dịch vụ và phát triển thuê bao.



* Một số tồn tại

- Tỷ lệ phân chia doanh thu cước giữa VTT với VASC là 50:50 chỉ phù hợp với giai đoạn hiện nay, khi phương thức hợp tác khai thác nội dung chủ yếu là mua đứt bản quyền có thời hạn.

Trong thời gian tới, khi triển khai phương thức hợp tác nội dung trên cơ sở chia sẻ doanh thu với các đối tác cung cấp nội dung thì tỷ lệ 50:50 không còn phù hợp nữa.

- Công tác chỉ đạo triển khai của Tập đoàn chưa quyết liệt. Một số tỉnh thành phố triển khai dịch vụ còn chậm, chưa quán triệt chủ trương của Tập đoàn. Một số tỉnh cung cấp song song MyTV với dịch vụ IPTV của VTC như Thanh Hóa, Nghệ An, Lâm Đồng….làm hạn chế sự phát triển của MyTV. Cung cấp 2 dịch vụ cạnh tranh nhau rất khó cho nhân viên bán hàng cũng như khách hàng. Ở một số tỉnh khi tư vấn cho khách hàng, nhân viên bán hàng thường hướng khách hàng lựa chọn dịch vụ của VTC. Ở một số tỉnh khác phân chia địa bàn cung cấp MyTV và dịch vụ IPTV của VTC.

1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRONG NĂM ĐẦU CUNG CẤP
Mục tiêu phát triển dịch vụ:

- Mở rộng hệ thống, tăng số lượng kênh, số lượng dịch vụ và thu phát các kênh địa phương tại các node biên.

- Nghiên cứu và cung cấp tới khách hàng các dịch vụ theo lộ trình linh hoạt và khả năng đáp ứng của hệ thống.

Mục tiêu cụ thể:

- Mở rộng khai thác các chương trình đặc sắc lấy từ kênh miễn phí của nước ngoài.

- Tập trung vào chất lượng dịch vụ, cạnh tranh được với các đài truyền hình, hệ thống truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số...

- Tăng cường kinh doanh quảng cáo trên các dịch vụ.

1.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ





Kế hoạch phát triển

Tình hình thực hiện

Số lượng dịch vụ

Giai đoạn 1:

14 dịch vụ cơ bản:

- Truyền hình – Live TV

- Truyền hình theo yêu cầu – TV on Demand

- Dịch vụ tạm dừng – Time shift TV

- Dịch vụ lưu trữ - Network Personal Video Recorder

- Dịch vụ trả tiền theo từng chuyên mục – Instant Pay Per View

- Dịch vụ phim truyện – Video on Demand

- Âm nhạc – Music on Demand

- Karaoke – Karaoke on Demand

- Games – Game on Demand

- Phát thanh trực tuyến – Radio on Demand

- Chia sẻ hình ảnh – Media sharing & Photo Album

- Thông tin cần biết – T Information

- Tiếp thị truyền hình – T Marketing

- Quảng cáo – Advertising.



Giai đoạn 2:

Các dịch vụ phát triển thêm: near Video on Demand, local PVR, usage Sta, dịch vụ truyền hình nghị - Video Conference, TV email, Betting, Multi players games, một số dịch vụ giá trị gia tăng và tương tác khác, mua sắm qua TV –T-Marketing, bình chọn qua TV – T-Voting, Walled Garden, Internet trên TV – Internet on TV, nhắn tin qua tivi – TV mesaging.



VNPT đã cung cấp 14 dịch vụ tương tác và các loại hình giải trí theo yêu cầu.

Dịch vụ Media sharing cho phép khách hàng chia sẻ hình ảnh, đang tiếp tục nâng cấp dịch vụ để khách hàng có thể chia sẻ video clip. Dịch vụ T-Information và T-Marketing cung cấp và cập nhật đầy đủ các đầu mục thông tin hữu ích. Chức năng ghi lại chương trình còn hạn chế.





Đối tượng khách hàng sử dụng

Phát triển tập trung tại khu vực thành phố, thị xã (bao gồm cả khách hàng B2C và khách hàng B2B)

Đối tượng khách hàng mục tiêu là hơn 2.500.000 thuê bao băng rộng của VNPT



Thuê bao phát triển chủ yếu ở khu vực ngoại thành và trung tâm huyện thị. Khách hàng B2B còn hạn chế.

Phạm vi cung cấp

+ Giai đoạn 1 (quý IV năm 2009): triển khai tại 6 tỉnh gồm Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương.

+ Giai đoạn 2 (đầu năm 2010): triển khai tại 14 tỉnh, thành tiếp theo.

+ Giai đoạn 3 (cuối năm 2010): triển khai tại các tỉnh, thành còn lại.


Đến tháng 4/2010 đã triển khai dịch vụ tại 63 tỉnh thành.


Каталог: laocai


Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương