PHẦn I: MỘt số khái niệm cơ BẢn về SỞ HỮu trí tuệ Câu hỏi Thế nào là quyền sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào?


Câu hỏi 104. Đề nghị cho biết các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp?



tải về 0.63 Mb.
trang6/11
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích0.63 Mb.
#22441
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Câu hỏi 104. Đề nghị cho biết các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Cạnh tranh không lành mạnh thể hiệ dưới hai dạng: cạnh tranh không lành mạnh về thương mại và cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp.

Cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp là:

1. Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ.

2. Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá dịch vụ.

3. Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước thành viên của điều ước quốc tế mà Việt Nam cũng là thành viên có quy định cấm đại diện, đại lý sử dụng nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ nhãn hiệu và không có lý do chính đáng.

4. Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ cuả người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng, nhằm chiếm giữ tên miền hoặc lợi dụng làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý. (Điều 130.1 Luật SHTT)

Câu hỏi 105. Thế nào là “sử dụng” tên thương mại?

Trả lời: “Sử dụng” tên thương mại là dùng tên thương mại để xưng danh trong hoạt động kinh doanh; thể hiện tên thương mại trong giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo. (Điều 124.6 Luật SHTT)



Câu hỏi 106. Thế nào là “sử dụng chỉ dẫn thương mại“ trong cạnh tranh không lành mạnh?

Trả lời: “Sử dụng chỉ dẫn thương mại” trong cạnh tranh không lành mạnh là gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hoá, bao bì, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo, bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó. (Điều 130.3 Luật SHTT)



Câu hỏi 107. Đề nghị cho biết hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh?

Trả lời: Những hành vi dưới đây là hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh:

1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh.

2. Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.

3. Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui kiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm bộc lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh.

4. Tiếp cận, thu thập các thông thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này đệ trình theo thủ tục xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh, hoặc xin cấp giấy phép lưu hành sản phẩm (đặc biệt là dược phẩm và sản phẩm hoá nông), bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của các cơ quan có thẩm quyền.

5. Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu đuợc bằng một trong các hành vi xâm phạm quyền bí mật kinh doanh.

6. Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo quy định tại điều 128 của Luật SHTT (Điều 127.1 Luật SHTT)



Câu hỏi 108. Hành vi nào bị coi là sử dụng bí mật kinh doanh?

Trả lời: Sử dụng bí mật kinh doanh là các hành vi sau:

1. áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá.

2. Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh (Điều 124.4 Luật SHTT).



Câu hỏi 109. Đề nghị cho biết những hành vi nào trong việc sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp không bị coi là xâm phạm?

Trả lời: Bên cạnh các hành vi sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp bị coi là hành vi xâm phạm quyền, có những trường hợp ngoại lệ, tuy là hành vi sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm:

1. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được bảo hộ nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại; nhằm mục đích đánh giá, phân tích nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép nhập khẩu, sản xuất, lưu hành sản phẩm.

2. Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm đã được chủ sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường (kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp), trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người đựoc phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường.

3. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam.

4. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do ngưới có quyền sử dụng trước thực hiện.

5. Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện.

6. Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ.

7. Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.

8. Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, chất lượng, số lượng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

9. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp.

10. Bộc lộ dữ liệu bí mật kinh doanh nhằm bảo vệ công chúng.

11. Sử dụng dữ liệu bí mật không nhằm mục đích thương mại.

12. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập.

13. Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm đựơc phân phối một cách hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận nào khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc nguời bán hàng. (Điều 125 Luật SHTT)

Chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện các hành vi trên.



Câu hỏi 110. Đề nghị cho biết một vụ xâm phạm quyền về nhãn hiệu trong xuất, nhập khẩu?

Trả lời: Xâm phạm về nhãn hiệu trong nhập khẩu cũng bị xử phạt. Sau đây là một vụ vi phạm điển hình.

Công ty ST.Group đã có đơn xin quá cảnh, có giấy phép quá cảnh do Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Khu vực cấp với số hàng 4.300 kiện thuốc lá mang nhãn hiệu “JET&Hình”, trị giá 645.000 USD. Công ty TNHH H. Đ (Việt Nam) có ký hợp đồng ủy thác vận chuyển 5 container thuốc lá mang nhãn hiệu này từ cửa khẩu Lao Bảo quá cảnh Việt Nam đến cảng Tiên Sa, Đà Nẵng để xuất đi Tiểu Vương quốc A rập thống nhất (UAE).

Hàng đã vận chuyển từ cửa khẩu Lao Bảo đến cảng Tiên Sa để chuẩn bị xếp xuống tàu đi UAE. Công ty I. (đại diện sở hữu công nghiệp của Công ty Sumatra- Indonexia ) có đơn đề nghị dừng làm thủ tục hải quan lô hàng trên vì có dấu hiệu vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của Công ty Sumatra (Indonesia) đã được bảo hộ ở Việt Nam và Lào.

Căn cứ Luật Hải quan (Điều 40 về việc dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh), sau khi Công ty I. đáp ứng các yêu cầu của Luật Hải quan ( xuất trình chứng cứ vi phạm, nộp tiền ký quỹ tại ngân hàng), Chi cục Hải quan Cảng Tiên Sa đã ra Quyết định số 01/ ngày 08/01/2003 dừng làm thủ tục cho xuất hàng đi.

Đại diện các cơ quan nhà nước như: Cục Cảnh sát Kinh tế, Phòng Cảnh sát Kinh tế Đà Nẵng, Cục Hải quan Đà Nẵng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Đà Nẵng, Thanh tra Bộ và Sở Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng đã chứng kiến việc mở cotainer để lấy mẫu thuốc lá gửi giám định tại Cục Sở hữu trí tuệ.

Công ty HĐ bị xử phạt và lô hàng bị trả về nơi xuất phát.

Phần IV: Xử lý bằng Biện pháp hành chính, hình sự và dân sự các hành vi vi phạm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp



Câu hỏi 111. Hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bị xử lý như thế nào?

Trả lời: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, xâm phạm mà bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.

Ngoài ra trong truờng hợp cần thiết có thể bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngắn chặn và đảm bảo xử phạt, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá liên quan đến sở hữu công nghiệp (Điều 199 Luật SHCN, Điều 4 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).

Câu hỏi 112. Vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp khác với tội phạm về sở hữu công nghiệp như thế nào?

Trả lời: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm đến những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”, “Những hành vi tuy có dấu hiệu tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng biện pháp khác”. (Điều 8 Bộ luật Hình sự-1999).

Theo quy định của Pháp lệnh XLVPHC thì vi phạm hành chính là mọi hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý Nhà nước của các cá nhân, tổ chức mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật là vi phạm hành chính, thì bị xử phạt hành chính.

Như vậy, hành vi vi phạm hành chính và tội phạm về sở hữu công nghiệp đều là những hành vi vi phạm các quy định quản lý và xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; cá nhân, tổ chức thực hiện những hành vi này có lỗi vô ý hoặc cố ý. Tuy nhiên, mức độ vi phạm để xử lý theo pháp luật hành chính hay pháp luật hình sự là khác nhau. Xử lý theo pháp luật hành chính đối với hành vi vi phạm nhỏ, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Những hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp bị truy cứu theo pháp luật hình sự khi những hành vi đó nguy hiểm cho xã hội và được pháp luật hình sự quy định là tội phạm hoặc hành vi đó đã bị xử phạt hành chính mà người bị xử phạt vẫn cố tình tiếp tục thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.

Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định biện pháp, mức độ xử lý, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Nếu sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới phát hiện hành vi vi phạm này có dấu hiệu tội phạm, nhưng chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó và chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng. Trường hợp chưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì không ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó nữa.

Pháp luật nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu phạm tội để xử phạt hành chính (Điều 62 Pháp lệnh XLVPHC).

Câu hỏi 113. Thế nào là hành vi vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp là hoạt động của người có thẩm quyền đối với các hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định quản lý nhà nước về sở hũu công nghiệp, xâm phạm quyền sở hữu cong nghịêp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Những hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp mà chưa đến mức độ áp dụng Điều 171 của Bộ luật Hình sự thì sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính) và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Việc xử phạt vi phạm sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính không bao gồm việc giải quyết bồi thường thiệt hại do vi phạm gây ra.

Việc xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp hiện nay chủ yếu áp dụng theo Nghị định 105/2006/NĐ-CP, Nghị định 106/2006/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.



Câu hỏi 114. Một hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể vừa bị xử phạt vi phạm hành chính, vừa bị áp dụng biện pháp hình sự và dân sự không?

Trả lời: Một hành vi xâm phạm quyền sẽ bị xử lý bằng biện pháp hành chính hay hình sự là tuỳ thuộc tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi xâm phạm quyền đó.

Pháp luật quy định một hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính (áp dụng biện pháp hành chính) thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (áp dụng biện pháp hình sự). Như vậy một hành vi xâm phạm quyền chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc biện pháp hình sự (Điều 3.2.b Nghị định 134/2003/NĐ-CP).

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh cuả pháp luật dân sự. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, hành vi xâm phạm quyền được xem xét không chỉ bằng pháp luật dân sự. Trong trường hợp chủ sở hữu công nghiệp yêu cầu thì hành vi xâm phạm quyền được xử lý bằng pháp luật hành chính.

Một số hành vi xâm phạm quyển sở hữu công nghiệp có ảnh hưởng tới trật tự quản lý kinh tế, trật tự xã hội, nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì cũng bị xử lý bằng pháp luật hành chính.

Tuy nhiên, một hành vi xâm phạm quyền đã bị xử phạt vi phạm hành chính (đã bị áp dụng biện pháp hành chính), hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị áp dụng biện pháp hình sự) vẫn có thể bị áp dụng biện pháp dân sự để giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu quyền, trong một số trưòng hợp là bồi thường cho tổ chức, cá nhân khác bị thiệt hại (Điều 4.1 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).



Câu hỏi 115. Những hành vi nào bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vi “sử dụng” các đối tượng sở hữu công nghiệp trong thời gian văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đó đang có hiệu lực mà không được chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp cho phép và không thuộc các trường hợp hạn chế, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp. (Điều 126, Điều 127, Điều 129 Luật SHTT).



Câu hỏi 116. Cơ quan nào có thẩm quyền quy định hành vi nào là hành vi vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thuộc về các cơ quan: Quốc hội có thẩm quyền quy định hành vi phạm hành chính trong cácvăn bản luật, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định hành vi vi phạm hành chính trong các pháp lệnh và Chính phủ quy định tại các nghị định.

Các văn bản do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân không được quy định hành vi vi phạm hành chính và hình thức, mức phạt. Các văn bản này chỉ chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xử lý hành vi vi phạm, xâm phạm quyền.

Hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp bị xử phạt hành chính được quy định tại Điều 211 Luật SHTT và được cụ thể hoá và quy định thêm hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại Nghị định 106/2006/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong về sở hữu công nghiệp do Chính phủ ban hành. Nghị định này quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, hình thức phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm, khung, mức tiền phạt khi phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm.



Câu hỏi 117. Tổ chức, cá nhân nào có quyền gửi đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Tổ chức, cá nhân dưới đây có quyền gửi đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp (Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp, tổ chức cá nhân được chủ sở hữu quyền chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp)

2. Tổ chức, cá nhân là người tiêu dùng hoặc người bị thiệt hại (không phải là chủ thể quyền) trong trường hợp sản phẩm có yếu tố xâm phạm là lương thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, thức ăn dành cho chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và môi trường.



Câu hỏi 118. Đề nghị cho biết thủ tục gửi đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Khi chủ thể quyền, hoặc tổ chức, cá nhân khác bị thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp muốn yêu cầu xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền thì phải gửi đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền đến cơ quan có thẩm quyền. Đơn có các nội dung chủ yếu sau đây:

Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;

Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua ngươi đại diện;

Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;

Tên, địa chỉ của người xâm phạm;

Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);

Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;

Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu có).

Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt và các thông tin khác (nếu có); yêu cầu xử lý xâm phạm;

Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;

Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).

Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng minh yêu cầu đó.

Đây là thủ tục đầy đủ, cơ bản, áp dụng cho trường hợp chủ thể quyền, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Tuỳ theo người yêu cầu xử lý là chủ thể quyền hoặc cá nhân, tổ chức bị thiệt hại, hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền mà phải bổ sung thêm các tài liệu, chứng cứ khác (Điều 23 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).

Câu hỏi 119. Trước khi gửi đơn yêu cầu xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền, có bắt buộc chủ thể quyền có văn bản yêu cầu bên xâm phạm quyền chấm dứt hành vi xâm phạm quyền không?

Trả lời: Trước khi gửi đơn yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền, chủ thể quyền phải có thông báo cho tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền biết họ đang xâm phạm quyền của chủ thể quyền, yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm đó trong thời gian hợp lý. Nếu sau thời gian đó, tổ chức, cá nhân đã biết họ đang xâm phạm quyền của tổ chức, cá nhân khác, nhưng không tự nguyện chấm dứt hành vi xâm phạm, lúc đó chủ thể quyền có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Trong đơn yêu cầu xử lý phải gửi kèm theo thông báo này và chứng cứ chứng minh các tổ chức, cá nhân này không chấm dứt hành vi xâm phạm trong thời hạn hợp lý do chủ thể quyền đưa ra. (Điều 211.2.b Luật SHTT, Điều 23.1.c Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

Câu hỏi 120. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền khi yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền là các tài liệu nào?

Trả lời: Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền để nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền là một trong hai loại sau:

Bản gốc Văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; hoặc bản sao có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp các văn bằng.

Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Điều 24. Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

Trường hợp là nhãn hiệu đăng ký quốc tế thì tài liệu chứng minh chủ thể quyền là bản gốc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ; bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của WIPO có xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, hoặc Công báo Sở hữu công nghiệp của Cục sở hữu trí tuệ (Điều 24.2 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

Câu hỏi 121. Đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp không có xác lập văn bằng bảo hộ thì sử dụng tài liệu nào dể chứng minh chủ thể quyền?

Trả lời: Đối với các đối tượng nêu trên thì chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền, xác lập quyền.

Đối với tên thương mại: Bản mô tả nội dung, hình thức và quá trình sử dụng,

Đối với bí mật kinh doanh: Bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ và phương thức có được bí mật kinh doanh.

Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng; quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng (Điều 24.3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).

Câu hỏi 122. Cần phải cung cấp chứng cứ nào để thể hiện hành vi xâm phạm quyền?

Trả lời: Cần phải nộp kèm theo đơn các chứng cứ chứng minh sự xâm phạm quyền. Các chứng cứ đó là:

Bản gốc, bản sao tài liệu mô tả, hiện vật liên quan đến đối tưọng bảo hộ.

Vật mẫu, hiện vật, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị nghi ngờ chứa yếu tố xâm phạm.

Bản giải trình, so sánh sản phẩm bị xem xét với đối tuợng được bảo hộ.

Các tài liệu khác chúng minh có sự xâm phạm (Điều 25 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).



Câu hỏi 123. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền thì ngoài đơn yêu cầu xử lý có phải kèm theo tài liệu gì không?

Trả lời: Đối với trường hợp trên, ngoài đơn và các tài liệu theo quy định phải gửi kèm theo chứng cứ thiệt hại do sản phẩm xâm phạm quyền gây ra cho xã hội, người tiêu dùng. Như vậy trường hợp không phải do chủ thể quyền yeu cầu, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền, hoặc phát hiện được hành vi xâm phạm quyền thì phải đáp ứng hai điều kiện. Thứ nhất sản phẩm xâm phạm quyền phải là các loại sản phẩm: lương thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, thức ăn dùng cho chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và môi trường. Thứ hai phải có chứng cứ chứng minh có sự thiệt hại (Điều 23.1.d Nghị định 105/2005/NĐ-C).



Câu hỏi 124. Người nộp đơn yêu cầu xử lý có phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình không?

Trả lời: Người nộp đơn yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp;chịu bồi thường thiệt hại nếu có do hành vi của mình gây ra; bị xử lý vi phạm nếu yêu cầu xử lý với mục đích không lành mạnh, cản trở hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân khác (Điều 26 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).



Câu hỏi 125. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền cần phải nộp cho cơ quan nào?

Trả lời: Cần phải căn cứ vào chức năng của từng cơ quan có thẩm quyền xử lý và nội dung sự việc để gửi đơn yêu cầu xử lý xâm phạm. Cụ thể là gửi đơn cho:

Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp đối với các đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp khi: Sản xuất, kinh doanh, khai thác, quảng cáo, lưu thông (trừ hành vi xẩy ra trong hoạt động nhập khẩu).

Cơ quan Quản lý Thị trường các cấp đối với đơn yêu cầu xử lý hành vi lưu thông hàng hoá, kinh doanh thương mại trên thị trường.

Cơ quan Cảnh sát các cấp đối với đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền trong trường hợp cần phát hiện, xác minh, thu thập thêm chứng cứ, chưa xác định rõ địa chỉ.

Cơ quan Hải quan các cấp đối với đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền xẩy ra trong xuất, nhập khẩu (Điều 17 Nghị định 106/2006/NĐ-CP)



Câu hỏi 126. Các cơ quan nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sẽ xem xét, giải quyết đơn theo trình tự nào?

Trả lời: Cơ quan nhận đơn sẽ xem xét đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo các trình tự sau:

Xác định thẩm quyền: Nếu đúng thẩm quyền thụ lý để tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm soát, lập biên bản và ra quyết định xử phạt.

Yêu cầu bổ sung: Trong trường hợp thiếu các tài liệu, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền, hành vi xâm phạm quyền.

Từ chối: Trong trường hợp chủ thể quyền, tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý không đáp ứng yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn quy định.

Tạm dừng: vì có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền:

Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát để kết luận, xử lý: Trong trưòng hợp có đầy đủ tài liệu chứng cứ (Điều 27 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, Điều 20 Nghị định 106/2006/NĐ-CP).


Каталог: files
files -> Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Đấng có bảy vì thần Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao
files -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
files -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung

tải về 0.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương