Phần I giới thiệu chung về trưỜng đẠi học công nghệ thông tin & truyềN thông đẠi học thái nguyên giới thiệu về Trường


Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình



tải về 5.22 Mb.
trang9/26
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích5.22 Mb.
#21498
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   26

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Sinh viên đang theo học ngành thứ nhất (ngành đã trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học hoặc chuyên ngành được phân trong quá trình học) nếu có nguyện vọng và còn thời gian học tại trường (theo Điều 6) thì được phép đăng ký học để nhận bằng tốt nghiệp ngành thứ hai (tại trường) trong cùng khối tuyển sinh.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

- Ngành đào tạo chính của chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

- Sau khi đã kết thúc học kỳ đầu tiên của năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;

- Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất.

3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

4. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất. Sinh viên làm đơn xin được bảo lưu; khoa xác nhận; phòng chức năng trình Thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất. Sinh viên được xét cấp bằng tốt nghiệp thứ hai theo điều kiện như sinh viên cùng khóa nhập học đang theo học ngành này bao gồm cả điều kiện về thời gian học tối đa được phép. Bằng được cấp trong trường hợp này là bằng chính quy cấp cho các sinh viên học khóa-ngành tương ứng.

6. Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đăng ký học và tích lũy đồng thời các học phần của ngành thứ nhất và các học phần của các ngành khác (trừ học phần ĐATN hay KLTN). Sinh viên cũng có thể học các học phần của ngành thứ hai sau khi đã nhận bằng tốt nghiệp ngành thứ nhất (nếu còn thời gian học). Tất cả các học phần mà sinh viên đã học đều được ghi vào bảng điểm - học bạ. Tuy nhiên, việc xếp hạng tốt nghiệp chỉ căn cứ vào các học phần có trong CTĐT của từng ngành.

7. Ngoài hình thức đăng ký lấy đồng thời 2 bằng trong thời gian một khóa đào tạo kể trên, một số đơn vị đào tạo có mở lớp bằng thứ hai chính quy tuyển sinh riêng dành cho những người đã có bằng đại học. Quy định về hệ đào tạo bằng thứ hai thực hiện theo văn bản riêng của Giám đốc Đại học.

Điều 18. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b. Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c. Được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị đào tạo của hai trường và của Đại học Thái Nguyên;

d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại Khoản 2 của Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a. Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi vào trường thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến.

b. Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển sinh quy định của trường xin chuyển đến.

c. Sinh viên năm thứ nhất hoặc năm cuối khoá.

d. Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu qui định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo .

b. Thủ trưởng đơn vị đào tạo thành lập Hội đồng xem xét và đề nghị Đại học ra quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận, hoặc quyết định việc tiếp tục học tập của sinh viên. Việc công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung dựa trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo của trường sinh viên xin chuyển đi và chương trình đào tạo tương ứng của đơn vị đào tạo của Đại học mà sinh viên muốn chuyển đến. Khoa xác nhận và đề nghị; phòng chức năng trình thủ trưởng đào tạo ra quyết định.


III. KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần

1. Điểm thành phần

Việc đánh giá kết quả học tập một học phần trong học chế tín chỉ có tính chất đánh giá quá trình và được cụ thể hóa qua các điểm thành phần của học phần. Số lượng điểm thành phần, phương thức đánh giá cho từng điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết học phần. Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi là điểm học phần) được tính căn cứ vào một số hay tất cả các dạng điểm như sau:

- Điểm chuyên cần;

- Điểm kiểm tra giữa học phần;

- Điểm đánh giá quá trình, mức độ tích cực tham gia hoạt động học tập;

- Điểm thực hành của từng bài/phần thí nghiệm, hay kiểm tra kết thúc phần thí nghiệm, thực hành.

- Điểm bài tập lớn, tiểu luận;

- Điểm bảo vệ thực tập, đồ án;

- Điểm thi kết thúc học phần.

Trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc trong mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.

2. Đối với học phần thực hành, sinh viên phải dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm học phần là điểm trung bình của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân. Trong trường hợp tổ chức thi kết thúc học phần thực hành thì điểm học phần là điểm trung bình chung của các điểm thành phần có trọng số được ghi trong đề cương chi tiết môn học.

3. Bảng ghi điểm - Cột điểm chính thức

Bảng ghi điểm là văn bản do trường phát hành dùng để ghi các cột điểm chính thức của một học phần. Bảng ghi điểm đồng thời là danh sách sinh viên được tham dự quá trình đánh giá một học phần theo từng nhóm, lớp.

Mỗi học phần có 1 hoặc 2 cột điểm chính thức. Các cột điểm chính thức được tính từ các điểm thành phần theo tỷ lệ ghi trong đề cương chi tiết của học phần. Giảng viên học phần chịu trách nhiệm tính và ghi các cột điểm chính thức vào bảng ghi điểm. Bảng ghi điểm được khoa quản lý học phần duyệt, công bố, nhập điểm và chuyển cho phòng chức năng để lưu trữ.

Nguyên tắc chung để tính các cột điểm chính thức:

- Học phần chỉ đánh giá qua hình thức thi, bảo vệ cuối kỳ thì chỉ có 1 cột điểm chính thức. Điểm ghi trong bảng điểm tính theo hệ 10 và được làm tròn tới 0,5 điểm, trừ trường hợp bảo vệ KLTN điểm được tính là trung bình cộng của điểm cho bởi các thành viên hội đồng và được làm tròn tới 1 chữ số lẻ (0,1).

- Học phần thí nghiệm đánh giá qua trung bình điểm chấm các bài thí nghiệm hoặc thông qua thi thí nghiệm cũng tính có 1 cột điểm như phần trên (học phần chỉ đánh giá qua hình thức thi).

- Học phần được đánh giá qua nhiều điểm thành phần thì phải ghi 03 cột điểm chính thức riêng biệt. Mỗi cột điểm đều ghi theo theo hệ 10 và điểm phải làm tròn tới 0,5 điểm.

Các nguyên tắc áp dụng khi tính và ghi các cột điểm vào bảng điểm:

- Cột điểm thứ nhất gọi chung là điểm bộ phận, bao gồm điểm kiểm tra giữa kỳ và các điểm thành phần khác đã công bố cho sinh viên trước thời điểm kết thúc giảng dạy trong học kỳ (trừ điểm thi). Điểm bộ phận có trọng số từ 30% - 50%.

- Cột điểm thứ hai là điểm thi kết thúc học phần, điểm thi kết thúc học phần có trọng số từ 50% - 70%.

- Cột thứ ba là điểm học phần (điểm tổng kết học phần) là điểm cuối cùng để đánh giá một học phần. Điểm tổng kết học phần – Điểm học phần là điểm trung bình tính theo trọng số của các cột điểm chính thức đã được làm tròn đến một chữ số thập phân.

Điều 20. Tổ chức kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần

1. Tổ chức kiểm tra giữa học phần

Khoảng tuần thứ 8, 9 của mỗi học kỳ, giảng viên giảng dạy lý thuyết tự bố trí kiểm tra giữa học phần vào đúng các tiết lý thuyết, tại giảng đường đã được sắp xếp trong thời khóa biểu. Giảng viên không được bố trí kiểm tra giữa học phần ra ngoài tiết lý thuyết đã quy định trong thời khóa biểu cũng như chuyển giảng đường. Đơn vị đào tạo có thể tổ chức chung kỳ kiểm tra giữa học phần. Sinh viên tự sắp xếp thời gian ôn kiểm tra giữa học phần.

2. Thi kết thúc học phần

Cuối mỗi học kỳ, đơn vị đào tạo tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ để kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sơm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

Phòng chức năng lập kế hoạch thi kết thúc học phần. Khoa chuyên môn thành lập một hội đồng thi của khoa mình (phối hợp với phòng chức năng). Mỗi phòng thi viết phải đảm bảo có 2 cán bộ coi thi, cán bộ không có bằng tốt nghiệp Đại học không được tham gia coi kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần. Thời gian dành cho ôn thi kết thúc học phần tối thiểu là 2/3 ngày/1 tín chỉ.

3. Điều kiện dự thi kết thúc học phần

Sinh viên phải đảm bảo trên 80% số giờ lên lớp của học phần kể cả lý thuyết và thảo luận mới được dự thi kết thúc học phần.

Danh sách sinh viên bị đình chỉ thi học phần (theo mẫu của đơn vị đào tạo) do giảng viên trực tiếp giảng dạy đề nghị có xác nhận của trưởng bộ môn và phải gửi tới văn phòng khoa trước ngày thi kết thúc học phần ít nhất 5 ngày, trưởng khoa có trách nhiệm duyệt danh sách đình chỉ thi.

Bộ môn tự lập kế hoạch và tổ chức đánh giá các bài kiểm tra bộ phận còn lại, bảo vệ bài tập lớn, bài thí nghiệm, thực hành vv… ; tổ chức kiểm tra và bảo vệ lần thứ hai cho những sinh viên có lý do chính đáng, được bộ môn cho phép vắng kiểm tra, bảo vệ lần thức nhất.



Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần và kiểm tra giữa học phần

1. Đề thi

Đề thi kết thúc học phần và kiểm tra giữa học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi kết thúc học phần được lấy trực tiếp từ ngân hàng đề thi hoặc trên cơ sở ngân hàng câu hỏi thi. Trong trường hợp nếu chưa có ngân hàng đề thi, trưởng bộ môn phân công giảng viên ra đề và ký duyệt đề.

2. Hình thức kiểm tra và thi

Hình thức kiểm tra giữa học phần là kiểm tra viết.

Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên được thể hiện rõ trong đề cương chi tiết của học phần. Thủ trưởng đơn vị đào tạo duyệt và tổ chức các hình thức thi thích hợp cho từng học phần. Mỗi học phần chỉ có một bài thi kết thúc học phần.

3. Chấm bài kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần

a. Các học phần chỉ có lý thuyết

Trưởng bộ môn có trách nhiệm phân công giảng viên chấm bài thi kết thúc học phần và đồ án học phần. Việc chấm thi kết thúc học phần và đồ án học phần phải do ít nhất hai giảng viên đảm nhiệm.

Chấm bài kiểm tra giữa học phần được thực hiện tại văn phòng bộ môn. Phiếu ghi điểm đánh giá bộ phận được lưu tại văn phòng bộ môn và văn phòng khoa chuyên môn có đủ chữ ký của giảng viên đánh giá và trưởng bộ môn.

Chấm thi viết kết thúc học phần được thực hiện tại phòng chấm thi do Thủ trưởng đơn vị đào tạo tổ chức thực hiện. Phiếu điểm gốc thi kết thúc học phần phải có đầy đủ họ tên và chữ ký của hai giảng viên chấm thi thuộc bộ môn giảng dạy học phần, trưởng bộ môn và được lưu tại văn phòng bộ môn hoặc văn phòng khoa. Việc lưu giữ bài thi viết, đồ án môn học, tiểu luận, bài tập lớn của sinh viên được thực hiện theo quy định hiện hành.

Chấm thi vấn đáp phải được thực hiện tại phòng thi theo lịch của nhà trường. Điểm thi vấn đáp phải công bố ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên chấm thi thống nhất. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất thì trình Trưởng bộ môn quyết định.

b. Các học phần chỉ có thực hành

Việc chấm các bài kiểm tra và thi kết thúc học phần thực hành thực hiện tại phòng thí nghiệm bộ môn của khoa chuyên môn, của trường hoặc của cơ sở đào tạo liên kết.

c. Các học phần có cả lý thuyết và thực hành

Kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần thực hiện như các học phần chỉ có lý thuyết. Phần thực hành được coi là điểm thành phần còn lại của học phần.

Bộ môn có trách nhiệm ghi điểm trung bình đánh giá bộ phận, điểm thi kết thúc học phần của từng lớp học phần theo phiếu điểm gốc, sau đó bộ môn nộp dữ liệu cho khoa quản lý học phần.

Khoa quản lý học phần có trách nhiệm xử lý dữ liệu và in bảng điểm học phần của từng lớp học phần thành 4 bản. Các bảng điểm học phần này phải có đủ chữ ký của giảng viên nộp điểm, cán bộ xử lý dữ liệu và Trưởng khoa. Một bản lưu tại văn phòng bộ môn, một bản lưu tại văn phòng khoa, một bản gửi cho phòng chức năng và một bản gửi cho phòng Công tác Học sinh - Sinh viên chậm nhất 10 ngày kể từ ngày thi kết thúc học phần.

Trong trường hợp sử dụng quản lý phần mềm quản lý đào tạo, theo phân quyền mà điểm bộ phận, điểm thi kết thúc học phần được nhập bởi giáo viên hoặc bộ môn hay khoa quản lý học phần (được phân quyền) và được xử lý dữ liệu bởi phòng đào tạo.

Điểm học phần của sinh viên phải được công bố công khai tại Văn phòng khoa và Website của nhà trường chậm nhất là 15 ngày sau khi thi kết thúc học phần.

4. Số lần kiểm tra giữa học phần, thi kết thúc học phần

Nhà trường chỉ tổ chức một lần kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần cho mỗi học phần.

Sinh viên vắng kiểm tra giữa học phần hoặc thi kết thúc học phần nếu không được phép của Trưởng khoa coi như đã dự kiểm tra hoặc thi và phải nhận điểm 0 (thang điểm 10).

Sinh viên vắng kiểm tra giữa học phần hoặc thi kết thúc học phần nếu được Trưởng khoa cho phép, sẽ được phép dự kiểm tra hoặc thi vào kỳ thi phụ hoặc ở kỳ thi của học kỳ hè (nếu có) hoặc vào các học kỳ chính tiếp theo và được coi là kiểm tra, thi lần đầu.



Điều 22. Cách tính điểm đánh giá thành phần, điểm học phần

1. Thang điểm đánh giá

Điểm được cho theo thang điểm 10 và được làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm học phần cũng được chuyển sang thang điểm hệ 4. Cách chuyển từ thang điểm hệ 10 sang thang điểm hệ 4 cùng cách xếp loại kết quả học tập được quy định theo Bảng 1.

Bảng 1. Chuyển đổi điểm và xếp loại học tập



Xếp loại

Thang điểm chính thức hệ 10

Thang điểm hệ 4

Điểm chữ

Điểm số

Đạt

(Tích lũy)



Giỏi

từ 8,5 đến 10,0

A

4,0

Khá

từ 7,0 đến 8,4

B

3,0

Trung bình

từ 5,5 đến 6,9

C

2,0

Trung bình yếu

từ 4,0 đến 5,4

D

1,0

Không đạt

Kém

từ 0,0 đến cận 4,0

F

0,0

2. Các điểm đặc biệt

Quy định bổ sung các điểm đặc biệt được dùng trong các bảng kết quả học tập (Bảng 2)

Bảng 2. Những điểm đặc biệt trong tính điểm thi

Ý nghĩa – tên điểm

Điểm chữ

Ghi chú - Tính ĐTB và tích lũy

Đình chỉ thi

F

Tính như điểm 0

Miễn thi (điểm thưởng)

M

Ghi chú tạm trong bảng điểm học kỳ, điểm miễn (hệ 10) do Khoa đề nghị khi hoàn tất thủ tục

Vắng thi không phép

F

Tính như điểm 0

Vắng thi có phép

I

Tính chưa tích lũy

Chưa nhận được điểm thi

X

Ghi chú tạm, tính chưa tích lũy

Miễn học (bảo lưu)

Thi sớm để học vượt



Z

Tích lũy, ghi trong mục bảo lưu và không tính vào ĐTBCHK

Rút môn học

R

Không tính điểm

Hủy môn học

H

Xóa hoàn toàn trong dữ liệu điểm

a. Đình chỉ thi

Đình chỉ thi là hình thức xử lý các sinh viên vì một trong các lý do sau:

- Vắng mặt (có lý do hoặc không có lý do) quá 20% số giờ lên lớp của môn học;

- Không dự đầy đủ các bài thực hành.

- Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của học phần theo các quy định trong đề cương học phần (ví dụ: phần thí nghiệm trong học phần lý thuyết, phần bài tập lớn, báo cáo, tiểu luận,…);

- Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập.

Trong buổi học đầu tiên của học phần, giảng viên công bố cho sinh viên quy định về các phần bắt buộc – nếu có. Danh sách sinh viên bị đình chỉ thi do giảng viên đề nghị và do Trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa duyệt công bố. Danh sách sinh viên bị đình chỉ thi được bộ phận văn phòng (khoa hoặc phòng chức năng) ghi thành điểm F (có chú thích “đình chỉ thi”) vào bảng ghi điểm chính thức của học phần. Điểm đình chỉ thi là điểm tổng kết của học phần.

b. Miễn thi

Miễn thi là một hình thức thưởng điểm cho các sinh viên đạt được một trong các thành tích sau: (i) Đạt kết quả cao trong các kỳ thi Olympic cấp quốc gia hoặc quốc tế của học phần; (ii) có báo cáo khoa học chuyên ngành cấp Đại học Thái Nguyên hoặc cấp quốc gia về lĩnh vực trực tiếp liên quan tới học phần. Khi hội đủ điều kiện, giảng viên, Trưởng khoa chuyên môn đề nghị và Thủ trưởng đơn vị đào tạo xem xét và quyết định làm thủ tục ghi điểm miễn - điểm M cho sinh viên vào bảng điểm học phần.

Điểm chính thức (hệ 10) ghi cho sinh viên được miễn thi do khoa xét duyệt đề nghị, điểm miễn này là điểm tổng kết học phần (điểm cải thiện trong trường hợp đã có điểm trước đó)

c. Điểm chưa hoàn tất (vắng có phép) – Điểm I

Điểm "chưa hoàn tất" - sau đây gọi là “Điểm I”, được phòng chức năng xét và ra quyết định cấp cho một sinh viên trong kỳ thi tập trung hết học phần cuối kỳ khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Sinh viên đã đăng ký, được xếp thời khóa biểu và hoàn thành các phần bắt buộc của học phần như: đi học đầy đủ, dự các lần kiểm tra, hoàn tất các phần thí nghiệm, thực hành,…;

- Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

- Không bị giảng viên đề nghị cấm thi.

- Vì một lý do khách quan, bất khả kháng, không thể hoàn thành một phần khối lượng yêu cầu bắt buộc của học phần hoặc thông thường là do vắng ngay trong buổi thi.

Điểm I được cấp cho cột điểm thi tập trung cuối kỳ theo 02 loại trường hợp sau:

- Nếu do trùng lịch học, lịch thi hay được cử đi thi Olympic, tham dự các chuyên đề ngắn hạn, các hoạt động đoàn thể xã hội,… thì sinh viên phải có đơn đề nghị được nhận điểm I ngay khi sự việc phát sinh kèm theo các xác nhận cần thiết, không chậm hơn ngày xin được vắng thi.

- Nếu vì các lý do đột xuất (ốm đau, tai nạn,…) thì sinh viên phải nộp đơn hoặc nhờ người nộp đơn xin điểm I ngay cho phòng chức năng, kèm theo các hồ sơ chứng cứ liên quan. Các đơn nộp chậm quá 05 ngày tính từ ngày thi (chỉ tính ngày làm việc) được coi là không hợp lệ, sẽ không được xem xét giải quyết điểm I.

Đối với sinh viên có lý do chính đáng phải vắng trong buổi kiểm tra giữa học phần:

- Trường hợp có quyết định của trường cử đi thi Olympic, tham dự các chuyên đề ngắn hạn, các hoạt động đoàn thể xã hội,… sinh viên hoặc đơn vị liên quan làm thủ tục để cho phép ghi điểm kiểm tra bằng với điểm thi cuối kỳ (lấy điểm thi là điểm tổng kết môn học).

- Các trường hợp khác, sinh viên nộp đơn xin phép theo trình tự như phần do trùng lịch học và có các lý do đột xuất. Phòng chức năng sẽ xét hồ sơ và lấy ý kiến của giảng viên môn học để ra quyết định cho điểm I.

Trong thời hạn một năm học kế tiếp, sinh viên có quyết định điểm I phải theo dõi lịch học, lịch thi (tất cả các học kỳ kể cả kỳ hè) để đăng ký xóa điểm I khi trường có tổ chức đánh giá phần tương ứng. Sau thời hạn một năm này, nếu sinh viên chưa có điểm để đánh giá học phần, điểm I tự động được chuyển thành điểm F.

d. Bảo lưu kết quả và miễn học học phần

Một học phần A được cho phép miễn học theo diện bảo lưu kết quả (điểm) khi sinh viên đã hoàn tất đạt yêu cầu học phần tương đương trong thời gian học để lấy văn bằng thứ nhất của trường.

Việc xem xét tương đương miễn học, bảo lưu kết quả đối với sinh viên thuộc diện chuyển trường hoặc chuyển từ nước ngoài về sẽ do hiệu trưởng các trường thành viên hoặc trưởng các khoa trực thuộc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của khoa quản lý học phần. Trường hợp này số tín chỉ được bảo lưu không được vượt quá 50% số tín chỉ trong CTĐT. Học phần miễn học trường hợp này được ghi điểm Z trong phần điểm bảo lưu (nằm ngoài bảng điểm các học kỳ sinh viên học tại trường).

Thời gian bảo lưu các kết quả học tập của các học phần được qui định như sau :

- Không quá 5 năm tính cho đến ngày xét đối với các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương;

- Không quá 3 năm cho các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

Sinh viên đã có các quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học hoặc bị buộc thôi học nếu tham gia thi lại tuyển sinh và trúng tuyển vào hệ chính quy thì phải học lại toàn bộ CTĐT – không được xét miễn học phần, trừ các học phần đã được cấp các chứng chỉ riêng (Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục thể chất).

Điểm Z cũng được áp dụng cho trường hợp sau: Là điểm học phần được đánh giá ở mức A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

e. Rút học phần – điểm R

Điểm R được phòng chức năng xét và ra quyết định cấp cho một sinh viên theo các điều kiện sau:

- Có bản chính kết quả đăng ký học phần – thời khóa biểu của học kỳ;

- Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

- Sinh viên có đơn đề nghị không tham gia đánh giá một hoặt một số học phần trong thời khóa biểu – xin điểm R.

Thời hạn nộp đơn xin nhận điểm R là 5 tuần đầu của học kỳ tương ứng, trừ các trường hợp có lý do bất khả kháng có nộp chứng cứ kèm theo. Các cột điểm (nếu có) của học phần đã được cấp quyết định điểm R không tính vào kết quả học tập của sinh viên.



Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Điểm trung bình chung học kỳ

Điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK) được tính là trung bình có hệ số (số tín chỉ của mỗi học phần) điểm tổng kết của tất cả các học phần mà sinh viên đăng ký và có thời khóa biểu học trong học kỳ. ĐTBCHK được tính theo công thức Mục b, Khoản 2 của Điều này.

Các học phần có điểm chữ đặc biệt H, I, X, R, Z thì không tính trong điểm trung bình chung học kỳ.

Điểm trung bình chung học kỳ được tính theo thang điểm 10 và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. ĐTBCHK là chỉ số để đánh giá học lực trong một học kỳ của sinh viên.

Điểm bảo lưu và số tín chỉ của các học phần được bảo lưu không tính vào ĐTBCHK nhưng được tính vào số tín chỉ tích lũy.

2. Số tín chỉ tích luỹ và điểm trung bình chung tích luỹ

a. Số tín chỉ tích luỹ

Số tín chỉ tích luỹ (STCTL) là tổng số tín chỉ của các học phần sinh viên đã đăng ký, đã học và có điểm tổng kết đạt yêu cầu (kể cả các học phần được bảo lưu, miễn học, miễn thi). Số tín chỉ tích luỹ được tính một lần cho mỗi mã số học phần có điểm đạt (cũng chỉ tính một lần cho các học phần cải thiện điểm) và tính cả các học phần được bảo lưu – điểm Z.

b. Điểm trung bình chung tích luỹ

Điểm trung bình chung tích luỹ (ĐTBCTL) là điểm trung bình có hệ số (số tín chỉ của học phần) của tất cả điểm học phần mà sinh viên đã học kể từ khi nhập học cho đến thời điểm tính, bao gồm cả các học phần được bảo lưu và có điểm. Đối với học phần mà sinh viên học và có điểm tổng kết nhiều lần, trường sẽ lấy điểm cao nhất (điểm đạt) mà sinh viên có (trong số các lần học) để tính ĐTBCTL.

Điểm trung bình chung tích luỹ tính theo thang điểm 10 và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Khi tính ĐTBCTL thì không tính các điểm đặc biệt H, I, M, X, R, Z.



Điểm trung bình chung học kỳ và trung bình chung tích luỹ cũng được tính theo công thức dưới đây:




Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là số học phần tính điểm trung bình chung

3. Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

4. Phúc tra và khiếu nại điểm

Điểm giữa kỳ (kiểm tra), các điểm thành phần hay điểm học phần được sinh viên khiếu nại trực tiếp và gửi đơn tới văn phòng khoa chậm nhất 7 ngày sau ngày công bố. Trưởng khoa có trách nhiệm giải quyết và trả lời khiếu nại của sinh viên theo quy định của nhà trường.

Để phúc tra bài thi cuối kỳ, sinh viên nộp đơn yêu cầu cho văn phòng khoa chuyên môn trong thời hạn đã nói trên.

Trong trường hợp nhận thấy điểm chấm bằng máy (trắc nghiệm, thi trên máy) quá khác biệt với đánh giá bản thân (qua các đáp án được công bố), sinh viên có thể nộp đơn yêu cầu phòng chức năng kiểm tra lại dữ liệu chấm bài thi.

Khi phát hiện có bất cứ sự khác biệt nào giữa bảng ghi điểm đã công bố và điểm được nhập, lưu trữ trong hệ thống quản lý đào tạo của nhà trường, sinh viên có trách nhiệm gửi đơn yêu cầu khoa kiểm tra lại các điểm tương ứng.

5. Thông báo điểm và xác nhận kết quả học tập

Ngay khi có đầy đủ kết quả đánh giá các học phần trong học kỳ, sinh viên sẽ nhận được bảng tổng hợp kết quả đánh giá tất cả các học phần đã đăng ký học để tự kiểm tra theo các bảng ghi điểm đã dán thông báo hoặc thông báo trên trang web của nhà trường. Bảng tổng hợp này còn có thông tin về điểm trung bình học tập, số tín chỉ tích lũy để sinh viên kiểm tra, theo dõi tiến độ học tập của bản thân.

Mỗi năm một lần, nhà trường gửi qua đường bưu điện cho phụ huynh sinh viên bảng thông báo kết quả học tập, khen thưởng, kỷ luật và xử lý học vụ (nếu có) của sinh viên trong năm đã qua.

Trong quá trình học, sinh viên có quyền đề nghị phòng chức năng trường cấp bảng điểm chính thức của một hay nhiều học kỳ đã học để phục vụ các mục đích riêng. Bảng điểm này ghi kết quả học tập (đạt hoặc không đạt) của tất cả các học phần mà sinh viên có đăng ký trong học kỳ.

Sinh viên tốt nghiệp được cấp bảng điểm (ghi theo cả hệ điểm 10 và điểm 4) là kết quả của toàn bộ quá trình học tập của sinh viên tại trường theo từng học kỳ.


IV. XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP


tải về 5.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương