PHẦN 2 kinh tế SẢn xuất thủy sản chưƠng 3: SẢn xuất thủy sản I. Mục đích của sản xuất



tải về 116.3 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu03.10.2016
Kích116.3 Kb.
#32576
PHẦN 2 - KINH TẾ SẢN XUẤT THỦY SẢN
CHƯƠNG 3: SẢN XUẤT THỦY SẢN

I. Mục đích của sản xuất
Mục đích của sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ thoả mãn nhu cầu của con người. Các nhu cầu cơ bản của con người là lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và an ninh. Trong quá trình phát triển, nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, do vậy mục tiêu của các nhà sản xuất là tạo ra các sản phẩm thoả mãn nhu cầu của chính bản thân họ và thoả mãn người khác. Mỗi một con người trong xã hội có thể đóng cả hai vai, một mặt là nhà sản xuất, một mặt là người tiêu thụ. Nông/ngư dân có thể sản xuất cá nhưng họ phải mua các sản phẩm từ các nhà sản xuất khác. Do vậy, có thể nói mục tiêu sản xuất là nhằm nâng cao lợi ích xã hội , nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc đảm bảo mọi người có đủ khả năng thoả mãn nhu cầu của chính họ. Nông dân nuôi cá tham gia vào việc thoả mãn nhu cầu về cá của con người và cũng có thể tham gia vào quá trình tái tạo.


  1. Định nghĩa sản xuất

Là quá trình sử dụng kết hợp các tài nguyên nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá trị. Quá trình sản xuất bao gồm các hoạt động sau:



  • Thay đổi hình thức vật chất ở các giai đoạn từ vật liệu thô đến sản phẩm hoàn thiện. Ví dụ từ phế phụ phẩm nông nghiệp sản xuất ra thức ăn cho cá.

  • Thay đổi trạng thái của sản phẩm. Ví dụ nuôi cá trong các trang trại, chế biến các sản phẩm đông lạnh, fillet từ cá nguyên con tại các nhà máy chế biến.

  • Thay đổi vị trí sản phẩm qua một giai đoạn thời gian. Ví dụ lưu giữ giống cá qua đông

  • Cung cấp các dịch vụ. Ví dụ cung cấp cho người dân các khuyến cáo về khoa học kỹ thuật thông qua hệ thống khuyến ngư.




  1. Các yếu tố trong sản xuất

Quá trình sản xuất liên quan đến rất nhiều yếu tố, nhìn chung các yếu tố này được phân ra làm 4 loại chính gọi là 4 yếu tố sản xuất bao gồm: đất/nước; lao động, tài sản, và quản lý



  • Đât/nước: Là các tài nguyên thiên nhiên sử dụng cho quá trình sản xuất. Ngoài các yếu tố thổ nhưỡng, đất còn bao gồm các loại cây, con, khoáng sản, nước, các dòng sông con suối, ao hồ.

  • Vốn: Khác với đất, tài sản là các sản phẩm do con người tạo ra. Tất cả các sản phẩm nhân tạo như phân bón, thức ăn, ao hồ, nhà xưởng, tiền bạc và kể cả công nghệ đều được coi là tài sản.

  • Lao động: Là nguồn năng lượng sức lực của con người sử dụng cho quá trình sản xuất. Lao động được chia ra làm các loại: lao động vận hành, lao động gia đình, lao động thuê mướn.

  • Quản lý: Là nguồn năng lượng trí óc sử dụng cho quá trình sản xuất. Quản lý là quá trình đưa ra quyết định cũng như quá trình ngăn chặn các rủi ro.




  1. Sản xuất thuỷ sản

Nuôi trồng thuỷ sản là quá trình hoạt động liên quan đến các vấn đề sinh học. Quá trình sản xuất liên quan đến việc sử dụng các nguồn lợi ở nước, lao động, và quản lý để tạo ra các sản phẩm thuỷ sản có thể sử dụng được. Trong quá trình sản xuất, các nhà sinh học thường quan tâm đến sản lượng khi các yếu tố đầu vào như thức ăn, con giống, quản lý chất lượng nước,… thay đổi. Trong khi đó, các nhà kinh tế quan tâm đến cà hai sản lượng và hiệu đầu tư cho sản xuất.


II. Hàm số sản xuất
Hàm số sản xuất là mối quan hệ kỹ thuật giữa các yếu tố đầu vào và sản phẩm làm ra tại một thời điểm nhất định với một công nghệ nhất định.


  • Các yếu tồ đầu vào là các nguyên liệu ban đầu, vất chất hay dịch vụ, sử dụng cho quá trình sản xuất. Các đầu tư cho NTTS bao gồm con giống, thức ăn, ao hồ, máy móc thiết bị, kỹ thuật, tổ chức và dịch vụ...

  • Sản phẩm là các hàng hóa vật chất hay dịch vụ được tạo ra từ quá trình sản xuất. Sản phẩm được hiểu là các sản phẩm vật chất hay sức lực . Trong NTTS, sản phẩm bao gồm cá, tôm và các sản phẩm thuỷ sinh khác.

Sản phẩm NTTS thường đa dạng và là kết quả của hàng loạt các yếu tố đầu vào. Mức độ sản phẩm làm ra được quy định bởi việc sử dụng mỗi yếu tố đầu vào cũng như mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố đầu vào.


Một hàm số sản xuất thủy sản có thể được thể hiện thông qua phương trình đại số sau:
Y = f(X1, X2, X3, ..., Xn)

Trong đó:

Y - Sản lượng thủy sản

X1 - Lượng thức ăn

X2 - Kích cỡ thả

X3 - Tỷ lệ sống

X4 - Mật độ thả

Xn - Các biến số liên quan đến tăng trưởng của cá

Phương trình này thể hiện sản lượng cá liên quan đến mỗi yếu tố đầu vào ở một mức độ nào đó. Các biến số (yếu tố) khác có thể cũng ảnh hưởng đến sản lượng cá nhưng không được thể hiện trong phương trình do nó không đạt được ở mức quan trọng cần thiết hay không đạt được mức ý nghĩa thống kê. Nếu các biến số này được quan sát với số mẫu lớn và mức độ thực nghiệm nhiều, hàm số sản xuất có thể được xem là công thức toán học biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và năng suất sản xuất. Việc xây dựng hàm sản xuất có thể thực hiện qua việc phân tích hồi quy bội.
Việc xác định hàm số sản xuất thường không đơn giản vì chúng ta không thể đưa đầy đủ tất cả các yếu tố sản xuất vào hàm số. Trong thực tế, để đơn giản hoá việc xây dựng hàm sản xuất người ta thường chỉ để 1 yếu tố đầu vào thay đổi còn các yếu tố khác được khống chế cố định. Kết quả có thể xác định được mối quan hệ giữa sản phẩm và sự thay đổi của một yếu tố đầu vào (như thức ăn) trong điều kiện các đầu tư khác được khống chế. Trong trường hợp này ta có hàm số sản xuất được biểu diễn dưới dạng:
Y = f(X1|X2, X3, X4, X5, ..., Xn)

Bảng 1 dưới đây trình bày ảnh hưởng của sinh khối cá thả tới sản lượng cá. Hình 3 thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng cá thu hoạch với mật độ cá thả.


Bảng 1: Năng suất cá tra nuôi ở các mật độ khác nhau

Mật độ (kg/ha)

Mật độ (con/ha)

Năng suất (kg/ha)

Thay đổi về n.suất

57

6250

2667

-

79

8750

3734

1067

102

11250

4801

1067

114

12500

5221

420

125

13750

5789

568

148

16250

6640

851


Hình 3. Quan hệ giữa mật độ và năng suất


Hàm sản xuất có thể thể hiện mối quan hệ giữa một loại sản phẩm và một yếu tố đầu vào thể hiện sự thay đổi của năng suất sản phẩm với sự thay đổi mức độ đầu tư trong một giai đoạn thời gian nhất định và tại một rtình độ khoa học kỹ thuật nhất định.
Mối quan hệ giữa năng suất và mật độ thả còn đươc thể hiện qua phương trình hồi quy Y = 28.1005 + 20.6395X +  và Hình 4. Hình 4 cho thấy năng suất cá tăng khi mật độ cá tăng. Tuy nhiên, mức độ tăng năng suất ứng với mỗi mức tăng mật độ là không cố định và có xu hướng giảm.
Trong nuôi trồng thuỷ sản, hàm số sản xuất thường rất phức tạp. Brett (1979) tập trung vào mối quan hệ giữa tăng trưởng và lượng thức ăn đưa vào, theo Brett thì đây là mối quan hệ cơ bản trong NTTS.
Trong quá trình sản xuất, cũng như trong tất cả các quá trình sinh học khác, khi một yếu tố đầu vào thay đổi theo chiều hướng tăng và các đầu tư khác không đổi, năng suất sản phẩm lúc đầu tăng với nhịp độ tăng dần, sau đó sản phẩm vẫn tiếp tục tăng tới mức cực đại nhưng với nhịp độ giảm dần và cuối cùng khi mức đầu tư tiếp tục tăng nhưng lượng sản phẩm có chiều hướng giảm. Đây chính là quy luật giá trị giảm dần trong kinh tế sản xuất.
Trong thực tế, hàm sản xuất rất đa dạng, nó có thể là hàm tuyến tính, hàm bậc 2, hyperbole... Do vậy, đường biểu diễn quá trình sản xuất có thể biểu diễn bằng các công thức toán học đơn giản hoặc phức tạp.
Hình dạng của đường cong còn thể hiện giá trị sản phẩm biên (MP - Marginal Product hay MPP - Marginal Physical Product). Sản phẩm biên được hiểu là lượng sản phẩm có thêm hoặc lượng sản phẩm tăng khi tăng 1 đơn vị của yếu tố đầu vào. Sản phẩm biên của yếu tố X1 là sự thay đổi của tổng sản phẩm (TPP - Total Physical Product) do sự thay đổi 1 đơn vị X1 tạo thành. Lượng sản phẩm biên được tính bằng công thức:

TPP


MPPX1 = -------

X1


Sản phẩm biên đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ sản xuất bên cạnh các giá trị tổng sản phẩm (TPP) cũng như sản phẩm trung binh (APP - Average Physical Product). Trong đó APP thể hiện lượng sản phẩm tạo ra trên mỗi một đơn vị đầu tư tại các mức đầu tư khác nhau.

TPP


Công thức tính APP: APPX1 = ---------

X1


Mối quan hệ giữa TPP, APP và MPP được thể hiện qua hình 4 (Page 86, Economics of Aquaculture).
Đặc biệt, mối quan hệ giữa APP và MPP đóng vai trò quan trọng trong phân tích kinh tế, phân tích hiệu quả sản xuất của mỗi yếu tố đầu vào. Hiệu quả sản xuất thay đổi cùng với sự thay đổi của giá trị sản phẩm trung bình.
III. Mối quan hệ giữa Tổng sản phẩm (TPP), sản phẩm biên (MPP) và sản phẩm trung bình (APP)
Mối quan hệ giữa Tổng sản phẩm (TPP), sản phẩm biên (MPP) và sản phẩm trung bình (APP) được thể hiện qua sơ đồ 4.

Hình 4. Mối quan hệ giữa TPP, MPP và APP


Qua Hình 4 ta thấy, khi MPP lớn hơn APP (đường cong MPP nằm trên đường cong APP) thì sản phẩm trung bình (APP) ở giai đoạn tăng. Khi MPP nhỏ hơn APP (đường cong MPP nằm dưới đường cong APP) thì ở giai đoạn giảm. Và hai giá trị MPP và APP cân bằng nhau khi APP đạt giá trị cự đại.
Khi sản phẩm biên (MPP) tăng, tổng sản phẩm (TPP) tăng với nhịp độ (tỷ lệ) tăng. Sau khi MPP đạt giá trị cực đại, TPP tiếp tục tăng nhưng với nhịp độ giảm. Khi MPP = 0, TPP đạt giá trị cực đại. Khi MPP < 0, TPP giảm dần.
Đường cong thể hiện mối quan hệ giữa MPP và APP có ý nghĩa quan trọng trong việc ra quyết định của các nhà sản xuất, các nhà kinh tế. Thông qua đường cong (mối quan hệ) này người ta có thể chia quá trình sản xuất ra làm các giai đoạn khác nhau.


Các giai đoạn trong quá trình sản xuất
Các giai đoạn của quá trình sản xuất được trình bày qua sơ đồ 5. Trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào người ta cũng có thể chia làm 3 giai đoạn:


  • Giai đoạn 1: Là giai đoạn tăng mức đầu tư từ giá trị 0 đến thời điểm A khi MPP = APP (giai đoạn đường cong MPP nằm trên đường cong APP). Trong giai đoạn này, nếu nhà sản xuất nhận thức được về các khả năng kết quả và mong muốn giảm thiểu thiệt hại thì nhà sản xuất sẽ quyết định không sản xuất ở giai đoạn này.




  • Giai đoạn 2: Là giai đoạn đầu tư từ A (MPP = APP) đến B (thời điểm tổng sản phẩm đạt giá trị cực đại hay MPP = 0). Giai đoạn này là giai đoạn phù hợp cho quá trình sản xuất. Hơn nữa, trong giai đoạn này sẽ xuất hiện các thời điểm mang lại cho nhà sản xuất thu nhập ròng lớn nhất và thiệt hại thấp nhất. Thời điểm đem lại lợi nhuận cao nhất này chỉ có thể được xác định khi chúng ta có đầy đủ thông tin về giá các yếu tố đầu vào và giá sản phẩm. Trong hai giai đoạn 1 và 2, mối quan hệ giữa MPP, APP và TPP được thể hiện như sau:




    • APP tăng khi MPP > APP (đường cong APP nằm trên đường cong MPP)

    • MPP = APP khi APP đạt giá trị cực đại (đường cong MPP cắt đường cong APP tại đỉnh của đương cong APP)

    • APP giảm khi APP >MPP (đường cong MPP nằm dưới đường cong APP)

    • MPP = 0 khi tổng sản phẩm (TPP) đạt giá trị cực đại




  • Giai đoạn 3: Là giai đoạn sau khi tổng sản phẩm (TPP) đạt giá trị cực đại và giảm dần (hay giai đoạn MPP<0). Tại giai đoạn này, các nhà sản xuất sẽ không tiến hành sản xuất do tổng sản phẩm càng giảm khi đầu tư càng tăng. Hay nói cách khác ở giai đoạn này sử dụng nhiều tài nguyên hơn nhưng tổng sản phẩm làm ra không tăng.


Hình 5: Các giai đoạn của sản xuất


Trong đó:

TTPX1 - Tổng sản phẩm được sản xuất từ tài nguyên X1

APPX1 - Sản phẩm trung bình có được từ tài nguyên X1

MPPX1 - Giá trị biên có được từ tài nguyên X1


Bảng 2 dưới đây là một ví dụ về các giai đoạn của sản xuất. ở khoảng giữa 6 - 7 đơn vị đầu tư về lao động thi MPP =APP. Giai đoạn 1 tồn tại trong khoảng từ 1 đến 6 đơn vị lao động, giai đoạn 2 tồn tại từ khoảng giữa 6 - 7 đơn vị đến khoảng giữa 10 - 11 đơn vị lao động đầu tư khi MPP = 0 và TPP đạt giá trị cự đại. Giai đoạn 3 bắt đầu từ khoảng giữa 10 - 11 sau khi MPP = 0
Bảng 2: Các giai đoạn của sản xuất

Giai đoạn

Đơn vị lao động

Tổng sản phẩm (TPP)

Sản phẩm TB (APP)

Sản phẩm biên (MPP)




1

10

10.0

10




2

24

12.0

14

Giai đoạn 1

3

40

13.3

16




4

56

14.0

19




5

75

15.0

19




6

90

15.0

15




7

103

14.7

13

Giai đoạn 2

8

112

14.0

9




9

119

13.2

7




10

120

12.0

1

Giai đoạn 3

11

118

10.6

-2

Nguyên tắc ra quyết định trong sản xuất
Việc ra quyết định trong sản xuất có thể dựa vào hàm số sản xuất và mối quan hệ giữa TPP, APP và MPP hay các giai đoạn của sản xuất.


  • Người nông dân, nhà sản xuất có thể tăng đầu tư khi tổng sản phẩm TPP ở giai đoạn tăng với nhịp độ tăng hay trong giai đoạn khi tăng đầu tư sẽ làm tăng sản phẩm trung bình (giai đoạn 1).




  • Việc tăng đầu tư sẽ không có lợi ở giai đoạn 3 khi tổng sản phẩm TPP giảm. Khi tổng sản phẩm giảm, sản phẩm biên MPP sẽ mang giá trị âm (<0).

Do vậy, chỉ có một giai đoạn (giai đoạn 2) ở đó mọi nhà sản xuất đều cố gắng đầu tư và sản xuất ra sản phẩm của mình vì ở đó lợi nhuận của sản xuất đạt cao nhất, thiệt hại nhỏ nhất. Đó là giai đoạn từ khi sản phẩm trung bình (APP) đạt cực đại đến khi tổng sản phẩm (TPP) đạt cực đại, hay giai đoạn từ khi MPP=APP đến khi MPP = 0.


Tối ưu hoá sản xuất
Tối ưu hoá là hình thức sử dụng một tài nguyên (yếu tố đầu vào) nào đó để sản xuất và tạo ra thu nhập ròng cao nhất. Chú ý, ở đây người ta đề cập đến thu nhập ròng là thu nhập từ sản phẩm sản xuất ra sau khi đã trừ chi phí, nó hoàn toàn khác so với tổng giá trị sản phẩm (TR - Total Revenue) hay tổng chi phí (TC - Total Cost). Về mặt toán học, lợi nhuận của quá trình sản xuất sẽ đạt tối ưu khi giá trị của sản phẩm biên (VMP - Value of the Marginal Product) bằng với giá của tài nguyên (giá của yếu tố đầu vào).
Công thức tính giá trị của sản phẩm biên:
VMP = MPP . PY
Trong đó, PY là giá sản phẩm.
Lợi nhuận của sản xuất sẽ đạt tối ưu khi VMP = MPP.PY = PX hay MPP = PX/PY

Trong đó:

PX là giá của tài nguyên X

PY là giá sản phẩm Y



Tuy nhiên, trong trường hợp tính toán mức tối ưu sản phẩm, một giả thiết quan trọng đặt ra là chỉ thay đổi một yếu tố đầu vào, các yếu tố đầu vào khác không đổi. Điều kiện giả định phải được đặt ra là các yếu tố đầu vào là vô hạn và việc mua các tài nguyên đầu vào và bán sản phẩm được tiến hành trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Trong ví dụ ở Bảng 3, chỉ một yếu tố đầu vào thay đổi đó là thức ăn (mỗi bao 20kg). Tất cả các yếu tố đầu vào khác (đất đai, lao động, mật độ thả, cỡ thả, bón phân...) được sử dụng trong khoảng không giới hạn và nhà sản xuất không gặp khó khăn về tài chính. Giả sử giá thức ăn (PX) là 8.0 đô la một bao, và giá sản phẩm là 2.0 đô la/kg. Giả sử giá sản phẩm không thay đổi vì người sản xuất nhỏ không thể thay đổi giá thị trường. Câu hỏi đặt ra của người nuôi cá: Trong điều kiện như vậy, liệu tôi có thể sử dụng ở mức thức ăn nào để việc nuôi cá của tôi đạt được lợi nhuận cao nhất?
Bảng 3: Số liệu giả thiết thể hiện nguyên lý tối ưu lợi nhuận trong điều kiện tài nguyên không hạn chế


TĂ (bao)

TPP

APP

MPP

VMP

PX

TR (TVP)

TC

Lợi nhuận

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

5

5.0

5

10

8

10

8

2

2

15

7.5

10

20

8

30

16

14

3

26

8.7

11

22

8

52

24

28

4

35

9.0

9

18

8

70

32

38

5

41

8.2

6

12

8

82

40

42

6

44

7.3

3

6

8

88

48

40

7

46

6.6

1

2

8

92

56

36

8

45

5.6

-1

-2

8

90

64

26

9

43

4.8

-2

-4

8

86

72

14

Qua Bảng 3 ta thấy lợi nhuận cao nhất đạt được là 42$ đạt được khi sử dụng thức ăn ở mức 5 bao. Tại các mức sử dụng thức ăn thấp hơn, giá trị của sản phẩm biên (VMP) đều dạt cao hơn chi phí biên (chi phí tăng thêm khi tăng thêm một đơn vị đầu tư hay giá của 1 đơn vị đầu tư - PX). Khi cho ăn ở mức lớn hơn 5 bao, chi phí biên (PX) sẽ vượt quá giá trị sản phẩm biên (VMP). Hay nói cách khác, nhà sản xuất tiếp tục tăng đầu tư khi mà giá trị sản phẩm biên vẫn còn cao hơn chi phí biên.


Một vài kết luận liên quan:

  • Việc tối ưu hoá sản lượng đôi khi không mang lại lợi nhuận tối ưu. Trong ví dụ trên, sản lượng cá đạt được cao nhất khi sử dụng 7 bao thưc ăn, Tuy nhiên, lợi nhuận thu được ở mức này chỉ là $36 so với $42 ở mức sử dụng 5 bao thức ăn. Hay nói cách khác, lợi nhuận tối ưu có thể đạt được ở mức đầu tư thấp hơn so với mức đầu tư cho sản lượng cao nhất.

  • Quy luật tối ưu lợi nhuận được hình thành dựa trên quy luật biên (quy luật gia tăng). Một nhà sản xuất nếu chỉ đưa ra các quyết định về mức đầu tư dựa trên APP hoặc TPP và quy luật giá trị sẽ thu được lợi nhuận thấp hơn so với các nhà sản xuất sử dụng quy luật biên trong phân tích kinh tế.

  • Các chi phí cố định (chi phí bất biến) không ảnh hưởng đến quyết định mức sản xuất của nhà sản xuất. Mức sản chỉ quyết định mức sản xuất tối ưu dựa vào các chi phí biến đổi. Đặc biệt, để có quyết định mức độ sản xuất đúng đắn, nhà sản xuất phải dựa vào sản phẩm biên và chi phí biên.


IV. Các hàm số sản xuất thực nghiệm
Nuôi trồng thuỷ sản là một quá trình sinh học phức tạp, các mối quan hệ chức năng tồn tại dựa trên cơ sở các mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và các sản phẩm. Tuy nhiên, các quy luật sinh học thường không đồng nhất. Do vậy, các hàm số toán học có thể phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản phẩm nhưng chưa chắc đã giải thích được các hiện tượng của các yếu tố đầu vào và sản phẩm, đặc biệt là các hiện tượng sinh học. Các hàm số sản xuất có thể được xây dựng dựa trên các số liệu thực nghiệm và chỉ mang tính chất tương đối. Nerrie (1987) đã xây dựng được các loại hàm số sản xuất khác nhau trong nuôi trồng thuỷ sản, một trong số các hàm số đó là:
Y = 0.45 + 0.36X1 + 4.46X2a - 9.27X3a + 0.28X4a - 0.74X5

Trong đó:

Y = Sản lượng cá (lbs/acre/ngày)

X1 = Thức ăn (lbs/acre/ngày)

X2a = Trả nợ hàng năm ($/acre/ngày)

X3a = Lao động (giờ/acre/ngày)

X4a = Cá giống thả (con/acre/ngày)

X5 = Thời gian nuôi (ngày)


Đây là hàm số sản xuất mô tả ảnh hưởng của một số biến số (yếu tố đầu vào) đến sản lượng cá nuôi. Các hệ số cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng biến đến sản phẩm. Ví dụ: hệ số của thức ăn là +0.36 cho thấy thức ăn có ảnh hưởng tích cực đến sản lượng. các biến khác như việc trả nợ và số cá thả đều có ảnh hưởng tích cực đến sản lượng cá nuôi. Trong khi đó, thời gian nuôi và lao động sản xuất lại có ảnh hưởng xấu.
V. Độ co giãn của sản xuất
Độ co giãn của sản xuất thể hiện các thay đổi tương đối về sản lượng liên quan đến thay đổi 1 đơn vị đầu vào. Cũng giống như các độ co giãn khác, co giãn của sản xuất không phụ thuộc vào các đơn vị tính. Co giãn của sản xuất được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ phần trăm thay đổi về sản phẩm

EP = ---------------------------------------------

Tỷ lệ phần trăm thay đổi về đầu tư
Hay co giãn của sản xuất được tính bằng công thức:


Y/Y Y X MPP

EP = --------- = ------ x ----- = -------



X/X X Y APP



Qua sơ đồ trên ta thấy:

  • Trong giai đoạn 1, MPP > APP, do vậy EP > 1

  • Trong giai đoạn 2, MPP < APP và MPP > 0, do vậy 0 < EP < 1.

  • Trong giai đoạn 3, MPP < 0, do vậy co giãn sản xuất có giá trị âm (EP < 0)

Каталог: data -> nmduc
nmduc -> Chim dơi bốn sọc Striped mono; Striped fingerfish Thông tin chung General information
nmduc -> Cá Tứ vân; Xê can Tiger barb; Sumatra barb Thông tin chung General information
nmduc -> Cá Sặc ánh trăng; Sặc bạc Moonlight gourami Thông tin chung General information
nmduc -> HIỆn trạng kinh doanh cá CẢnh biển tại thành phố HỒ chí minh nguyễn Ngọc Quyến, Vũ Cẩm Lương và Nguyễn Minh Đức
nmduc -> Cá Tai tượng phi châu; Heo lửa Oscar Thông tin chung General information
nmduc -> Nâu Spotted scat Thông tin chung General information
nmduc -> Cá tỳ bà Suckermouth catfish; Spotted pleco Thông tin chung General information
nmduc -> BÀi giảng kinh tế thủy sản giảng viên: Nguyễn Minh Đức chưƠng 1: khái niệm về kinh tế HỌc I. Định nghĩa kinh tế học
nmduc -> Cá Tứ vân; Xê can Tiger barb; Sumatra barb Thông tin chung General information
nmduc -> Nguyen minh duc

tải về 116.3 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương