Rối loạn nhịp chậm:
Cần xác định những dấu hiệu và triệu chứng giảm tưới máu do nhịp chậm gây ra, không cần điều trị nhịp chậm không có triệu chứng.
Tạo nhịp qua TM
Điều trị nguyên nhân
Cần thận trọng dùng atropin trong trường hợp thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim vì tăng nhịp tim có thể làm thiếu máu nặng hơn hoặc lan rộng vùng nhồi máu. Atropin không hiệu quả trong block AV độ 2 Mobitz II hoặc block AV độ 3.
Dopamin có thể phối hợp với Epinephrine.
Rối loạn nhịp nhanh:
Chuyển nhịp đồng bộ và sốc điện không đồng bộ:
Chuyển nhịp đồng bộ:
Nhịp nhanh trên thất vòng vào lại không ổn định
Rung nhĩ không ổn định.
Cuồng nhĩ không ổn định.
Nhanh thất đơn dạng không ổn định.
Mức năng lượng đối với chuyển nhịp sóng 1 pha:
□ Rung nhĩ: 100 – 200J.
Cuống nhĩ và nhịp nhanh trên thất khác: 50 – 100J.
Nhanh thất đơn dạng: 100J.
Chuyển nhịp không hiệu quả đối với nhịp nhanh bộ nối hoặc rung nhĩ lạc
chổ hoặc rung nhĩ đa ổ.
Sốc điện không đồng bộ: Nhịp nhanh thất đa dạng và không ổn định.
Nhịp nhanh phức bộ QRS hẹp
NNTT có vòng vào lại
TD tái phát.
ĐT tái phát: Adenosine,
Diltiazem, UC beta
Rung nhĩ với DTLH
Rung nhĩ + WPW:
Không dùng Adenosine, Digoxin, Diltiazem, Verapamine
Amiodarone 150mg TM trên 10phút.
Xoắn đỉnh
Magnesium 1-2gr TM/5-60ph, sau đó
TTM
Nhịp nhanh phức bộ QRS rộng:
SĂN SÓC SAU HỒI SINH:
Điều hòa thân nhiệt:
Giữ thân nhiệt 32 – 34oC trong 12 – 24 giờ
Cải thiện sống còn và thần kinh.
Kiểm soát đ□ờng huyết.
Hô hấp:
Tránh tăng thông khí
Đảm bảo oxy máu.
Tuần hoàn:
TMCBCT / NMCT
Ổn định huyết động
Suy thượng thận
Thần kinh:
Duy trì áp lực tưới máu não
Giảm tiêu thụ oxy của mô não: tăng thân nhiệt, co giật.
---------------------------------
Tài liệu tham khảo:
Guidelines 2005 for CPR and Emergency Cardiovascular Care, AHA. Circulation 2005.
European Resuscitation Council Guidelines for Resuscitation 2005. Resuscitation 2005.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |